Các văn bản hướng dẫn thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới

Thứ sáu - 04/01/2019 20:46
                                                     SỔ TAY HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 
                                                                                                      Giai đoạn 2016-2020
    LỜI NÓI ĐẦU
 
          Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới đã được triển khai hơn 5 năm, tỉnh Quảng Trị triển khai thực hiện trong điều kiện còn nhiều khó khăn, thách thức của một tỉnh nghèo so với các tỉnh trong khu vực và cả nước, với xuất phát điểm thấp do hậu quả chiến tranh còn nặng nề, lại chịu thiên tai, hạn hán khắc nghiệt, nhưng với quyết tâm trong chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, sự phối hợp chặt chẽ của Mặt trận, các đoàn thể, đặc biệt đã phát huy được vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng nông thôn mới nên công cuộc xây dựng nông thôn mới đã thực sự trở thành phong trào mạnh mẽ, rộng khắp được cả hệ thống chính trị và đông đảo nhân dân trong tỉnh nhiệt tình hưởng ứng và tích cực tham gia. Nhờ vậy, đến nay toàn tỉnh có 18/117 xã đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chỉ tiêu Nghị quyết tỉnh Đảng bộ nhiệm kỳ 2011-2015, mục tiêu của tỉnh phấn đấu đến năm 2020 toàn tỉnh có 40-50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, có ít nhất 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
        Ngày 16 tháng 8 năm 2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1600/QĐ-TTg về việc Phê duyệt Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 và nhiều chủ trương, chính sách mới.
Để cập nhật các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương và tỉnh về thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn ở giai đoạn 2016 - 2020, Chi cục Phát triển nông thôn đã phối hợp với các đơn vị liên quan biên soạn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020” cung cấp cho các địa phương, đơn vị trên địa bàn tỉnh để thuận lợi trong quá trình thực hiện.
        Hy vọng rằng “ Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới” sẽ bổ ích cho cán bộ và người dân trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới. (Bản mềm sổ tay  được đăng tải tại website: nongthonmoi.quangtri.gov.vn)
Trong quá trình biên tập cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định, kính mong nhận được sự góp ý chân thành của quý đọc giả để hoàn chỉnh hơn trong lần tái bản tiếp theo.
 
                          CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCĐ                         Ban chỉ đạo
CNH - HĐH             Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
HĐND                      Hội đồng nhân dân
HTX                         Hợp tác xã
MTQG                      Mục tiêu quốc gia
NTM                         Nông thôn mới
PTNT                        Phát triển nông thôn
UBND                       Ủy ban nhân dân

MỤC LỤC
TT Nội dung Trang
Phần 1 CÁC CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH VỀ NÔNG THÔN MỚI  
I Chủ trương đầu tư các chương trình MTQG  
II Phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020  
III Chính sách về huy động nguồn lực của tỉnh Quảng Trị  
IV Chính sách về hỗ trợ lãi suất vốn vay phát triển sản xuất kinh doanh thực hiện xây dựng nông thôn mới của tỉnh  
V Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất và ngành nghề, dịch vụ nông thôn thuộc nguồn vốn chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020  
Phần 2 TIÊU CHÍ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI  
I Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020  
II Tiêu chí nông thôn mới cấp huyện  
Phần 3 HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ ĐẶC THÙ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI  
I Hướng dẫn cơ chế đặc thù trong xây dựng nông thôn mới   
II Danh mục văn bản thiết kế mẫu, dự toán mẫu áp dụng cơ chế đặc thù trong xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Trị  
Phần 4 HƯỚNG DẪN THANH QUYẾT TOÁN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI  
I Hướng dẫn chung về thanh quyết toán các nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới  
II Hướng dẫn thanh quyết toán nguồn vốn ngân sách hỗ trợ theo nghị quyết 02/2014/NQ-HĐND của hội đồng nhân dân tỉnh  
Phần 5 PHONG TRÀO THI ĐUA “CẢ NƯỚC CHUNG SỨC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI” VÀ KHEN THƯỞNG NÔNG THÔN MỚI  
Phần 6 THỦ TỤC CÔNG NHẬN XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI  
Phần 7 KIỆN TOÀN BỘ MÁY GIÚP VIỆC CHO BAN CHỈ ĐẠO CÁC CẤP  

 
Phần 1. CÁC CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH VỀ NÔNG THÔN MỚI
I.                  CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA (MTQG)
(Theo Nghị quyết số 100/2015/QH13, ngày 12/11/2015 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020)
 1. Danh mục các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020 bao gồm:
- Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới;
- Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
2. Mục tiêu của các chương trình.
a) Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới:
- Mục tiêu tổng quát: Xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh, trật tự được giữ vững.
- Mục tiêu cụ thể: Đến năm 2020 số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%; không còn xã đạt dưới 5 tiêu chí.
b) Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững:
- Mục tiêu tổng quát: Thực hiện giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp phần tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần, tăng thu nhập của người nghèo giai đoạn 2016-2020.
- Mục tiêu cụ thể: Góp phần giảm tỷ lệ nghèo cả nước bình quân 1,0%-1,5%/năm; riêng các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn giảm 4%/năm theo chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn 2016-2020.
3. Phạm vi, thời gian thực hiện.
a) Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới:
- Phạm vi thực hiện: Các xã trên phạm vi cả nước.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 đến hết năm 2020.
b) Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững:
- Phạm vi thực hiện: Trên phạm vi cả nước, trong đó ưu tiên tập trung các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo (nay là 64 huyện nghèo); các huyện nghèo có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi, xã biên giới, xã an toàn khu, thôn, bản đặc biệt khó khăn (Chương trình 135).
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 đến hết năm 2020.
4. Kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020.
a) Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: Tổng mức vốn thực hiện từ ngân sách nhà nước tối thiểu là 193.155,6 tỷ đồng, trong đó:
- Ngân sách trung ương: 63.155,6 tỷ đồng;
- Ngân sách địa phương: 130.000 tỷ đồng.
Trong quá trình điều hành, Chính phủ tiếp tục cân đối ngân sách Trung ương để có thể hỗ trợ thêm cho Chương trình và có giải pháp huy động hợp lý mọi nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện.
b) Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững: Tổng mức vốn thực hiện từ ngân sách nhà nước tối thiểu là 46.161 tỷ đồng, trong đó:
- Ngân sách trung ương: 41.449 tỷ đồng;
- Ngân sách địa phương: 4.712 tỷ đồng.
Trong quá trình điều hành, Chính phủ tiếp tục cân đối ngân sách Trung ương để có thể hỗ trợ thêm cho Chương trình và có giải pháp huy động hợp lý mọi nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện.
5. Nguyên tắc phân bổ vốn ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện chương trình.
a) Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới:
- Ưu tiên nguồn lực cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; xã nghèo thuộc các huyện nghèo; xã nghèo thuộc huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng như các huyện nghèo.
- Tập trung đầu tư cho các xã mới đạt dưới 5 tiêu chí và các xã đã đạt trên 15 tiêu chí để phấn đấu hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới; chú trọng đầu tư cho các xã chưa hoàn thành các công trình hạ tầng cơ bản (giao thông, điện, trường học, trạm y tế, nước sạch, thủy lợi); hỗ trợ phát triển sản xuất, bảo vệ môi trường.
+ Cơ chế hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện chương trình căn cứ theo dự toán thu, chi ngân sách năm 2014 của từng địa phương, cụ thể như sau:
+ Đối với các địa phương có điều tiết về ngân sách trung ương: Không hỗ trợ vốn từ ngân sách trung ương (trừ tỉnh Quảng Ngãi). Các địa phương phải bố trí vốn ngân sách địa phương ở mức cao hơn so với các địa phương khác và huy động hợp lý theo quy định của pháp luật nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện mục tiêu của Chương trình.
+ Đối với các địa phương nhận hỗ trợ từ ngân sách trung ương với mức từ 50% trở lên: Ưu tiên bố trí ở mức độ cao phù hợp với tổng số xã; xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới; xã an toàn khu; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.
+ Đối với tỉnh Quảng Ngãi và các địa phương nhận hỗ trợ từ ngân sách trung ương với mức dưới 50%: Bố trí vốn ở mức thấp hơn so với nhóm nhận hỗ trợ từ ngân sách trung ương với mức từ 50% trở lên.
- Trên cơ sở các nguyên tắc phân bổ vốn ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện các chương trình, giao Chính phủ quy định định mức phân bổ cụ thể ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương, bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế, khả năng cân đối ngân sách, mục tiêu kế hoạch hàng năm và trong khuôn khổ của kế hoạch đầu tư trung hạn 5 năm giai đoạn 2016-2020.
- Trung ương hỗ trợ cho địa phương tổng mức vốn và giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định phân bổ để làm căn cứ chỉ đạo, điều hành cụ thể.
b) Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững:
- Hỗ trợ theo định mức cho các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo (nay là 64 huyện nghèo); các huyện nghèo có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi, xã biên giới, xã an toàn khu, thôn, bản đặc biệt khó khăn (Chương trình 135); các xã khác.
Các địa phương phải bố trí vốn ngân sách địa phương và huy động hợp lý theo quy định của pháp luật nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện mục tiêu của Chương trình.
Giao Chính phủ quy định định mức hỗ trợ cho từng huyện, xã, thôn.
- Trung ương hỗ trợ cho địa phương tổng mức vốn theo các dự án của Chương trình, trong đó quy định cụ thể mức vốn của Chương trình 30a, Chương trình 135. Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định phân bổ để làm căn cứ chỉ đạo, điều hành cụ thể.
  
II. PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Theo Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020)
1. Mục tiêu của chương trình
1.1. Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; quốc phòng và an ninh, trật tự được giữ vững.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2020 số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50% (trong đó, mục tiêu phấn đấu của từng vùng, miền là: Miền núi phía Bắc: 28,0%; Đồng bằng sông Hồng: 80%; Bắc Trung Bộ: 59%; Duyên hải Nam Trung Bộ: 60%; Tây Nguyên 43%; Đông Nam Bộ: 80%; Đồng bằng sông Cửu Long: 51%); Khuyến khích mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phấn đấu có ít nhất 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới;
- Bình quân cả nước đạt 15 tiêu chí/xã (trong đó, mục tiêu phấn đấu của từng vùng, miền là: Miền núi phía Bắc: 13,8; Đồng bằng sông Hồng: 18,0; Bắc Trung Bộ: 16,5; Duyên hải Nam Trung Bộ: 16,5; Tây Nguyên: 15,2; Đông Nam Bộ: 17,5; Đồng bằng sông Cửu Long: 16,6); cả nước không còn xã dưới 5 tiêu chí;
- Cơ bản hoàn thành các công trình thiết yếu đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất và đời sống của cư dân nông thôn: giao thông, điện, nước sinh hoạt, trường học, trạm y tế xã;
- Nâng cao chất lượng cuộc sống của cư dân nông thôn; tạo nhiều mô hình sản xuất gắn với việc làm ổn định cho nhân dân, thu nhập tăng ít nhất 1,8 lần so với năm 2015.
2. Phạm vi, đối tượng và thời gian thực hiện chương trình
2.1. Phạm vi của Chương trình: Các xã trên phạm vi cả nước.
2.2 Đối tượng của Chương trình:
a) Đối tượng thụ hưởng: Là người dân và cộng đồng dân cư trên địa bàn nông thôn.
b) Đối tượng thực hiện:
- Người dân và cộng đồng dân cư nông thôn;
- Hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở;
- Doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế, xã hội.
2.3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 đến hết năm 2020.
3. Các nội dung thành phần của chương trình
3.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 01 về quy hoạch và thực hiện quy hoạch trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến năm 2018, có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 01 về quy hoạch và thực hiện quy hoạch.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Quy hoạch xây dựng vùng nhằm đáp ứng tiêu chí của Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí huyện nông thôn mới và quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
- Nội dung số 02: Rà soát, điều chỉnh bổ sung các quy hoạch sản xuất trong đồ án quy hoạch xã nông thôn mới gắn với tái cơ cấu nông nghiệp cấp huyện, cấp vùng và cấp tỉnh; bảo đảm chất lượng, phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và tập quán sinh hoạt từng vùng, miền.
- Nội dung số 03: Rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường nông thôn trong đồ án quy hoạch xã nông thôn mới đảm bảo hài hòa giữa phát triển nông thôn với phát triển đô thị; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện nội dung số 02.
- Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện nội dung số 01, 03.
3.2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01 : Hoàn thiện hệ thống giao thông trên địa bàn thôn, xã. Đến năm 2020, có ít nhất 55% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 2 về giao thông.
- Nội dung số 02: Hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng. Đến năm 2020, có 77% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 3 về thủy lợi.
- Nội dung số 03: Cải tạo, nâng cấp, mở rộng hệ thống lưới điện nông thôn. Đến năm 2020, có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 4 về điện.
- Nội dung số 04: Xây dựng hoàn chỉnh các công trình đảm bảo đạt chuẩn về cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông. Hỗ trợ xây dựng trường mầm non cho các xã thuộc vùng khó khăn chưa có trường mầm non công lập. Đến năm 2020, có 80% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 5 về cơ sở vật chất trường học.
- Nội dung số 05: Hoàn thiện hệ thống Trung tâm văn hóa - thể thao, Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn, bản. Đến năm 2020, có 75% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 6 về cơ sở vật chất văn hóa; 80% số xã có Trung tâm văn hóa, thể thao xã; 70% số thôn có Nhà văn hóa - Khu thể thao.
- Nội dung số 06: Hoàn thiện hệ thống chợ nông thôn, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn theo quy hoạch, phù hợp với nhu cầu của người dân. Đến năm 2020, có 70% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 7 về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn.
- Nội dung số 07: Xây dựng, cải tạo, nâng cấp về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các trạm y tế xã, trong đó ưu tiên các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, xã hải đảo, các xã thuộc vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn. Đến năm 2020, có 90% trạm y tế xã có đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
- Nội dung số 08: Tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở, trong đó thiết lập mới trên 2.000 đài truyền thanh cấp xã; nâng cấp trên 3.200 đài truyền thanh cấp xã; nâng cấp trên 300 đài phát thanh, truyền hình cấp huyện và trạm phát lại phát thanh truyền hình; thiết lập mới trên 4.500 trạm truyền thanh thôn, bản xã khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo xa trung tâm xã. Đến năm 2020, có 95% số xã đạt chuẩn các nội dung khác của tiêu chí số 8 về Thông tin - Truyền thông.
- Nội dung số 09: Hoàn chỉnh các công trình đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt cho người dân. Đến năm 2020, có 95% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, trong đó 60% sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn của Bộ Y tế; 100% Trường học (điểm chính) và trạm y tế xã có công trình cấp nước và nhà tiêu hợp vệ sinh.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện nội dung số 01.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện các nội dung số: 02, 09.
- Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện các nội dung số 03, 06.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện nội dung số 04.
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện nội dung số 05.
- Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện nội dung số 07.
- Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện nội dung số 08.
3.3. Phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân.
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 10 về thu nhập, tiêu chí số 12 về tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên, tiêu chí số 13 về tổ chức sản xuất trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã thông qua tăng cường năng lực tổ chức, điều hành, hoạt động, kinh doanh cho các hợp tác xã, tổ hợp tác. Đến năm 2020, có 80% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 10 về thu nhập và tiêu chí số 12 về tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên, có 85% số xã đạt tiêu chí số 13 về hình thức tổ chức sản xuất.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Triển khai có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng liên kết chuỗi giá trị để nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
- Nội dung số 02: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình khoa học, công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới (Quyết định số 27/QĐ-TTg ngày 05 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ) giai đoạn 2016-2020; tăng cường công tác khuyến nông; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, nhất là công nghệ cao vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
- Nội dung số 03: Tiếp tục thúc đẩy liên kết theo chuỗi giá trị gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm; thu hút doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn nông thôn, trong đó chú trọng công nghiệp chế biến nông sản và công nghiệp thu hút nhiều lao động.
- Nội dung số 04: Tiếp tục đổi mới tổ chức sản xuất trong nông nghiệp, thực hiện Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020.
- Nội dung số 05: Phát triển ngành nghề nông thôn bao gồm: Bảo tồn và phát triển làng nghề gắn với phát triển du lịch sinh thái; khuyến khích phát triển mỗi làng một nghề; hỗ trợ xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, cải tiến mẫu mã bao bì sản phẩm cho sản phẩm làng nghề.
- Nội dung số 06: Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn:
+ Tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm; rà soát, cập nhật, bổ sung nhu cầu đào tạo nghề; phát triển chương trình đào tạo; hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo, phương tiện, trung tâm dịch vụ việc làm - giáo dục nghề nghiệp thanh niên, các trường trung cấp thủ công mỹ nghệ, trường công lập ở những huyện chưa có trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập; đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp ở trong và ngoài nước, giáo viên giảng dạy kiến thức kinh doanh khởi sự doanh nghiệp cho lao động nông thôn;
+ Xây dựng các mô hình đào tạo nghề có hiệu quả cho lao động nông thôn theo từng ngành, lĩnh vực để tổ chức triển khai nhân rộng;
+ Đào tạo nghề cho 5,5 triệu lao động nông thôn (bình quân 1,1 triệu lao động/năm), trong đó, hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng cho 3,84 triệu lao động nông thôn, người khuyết tật, thợ thủ công, thợ lành nghề gắn với nhu cầu của thị trường lao động.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì và hướng dẫn thực hiện các nội dung số 01, 02, 03, 05 và nhiệm vụ tiếp tục đổi mới tổ chức sản xuất nông nghiệp thuộc nội dung 04.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì và hướng dẫn thực hiện thực hiện Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 thuộc nội dung số 04.
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 06, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về tổ chức đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo và chịu trách nhiệm về tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.
3.4. Giảm nghèo và an sinh xã hội
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 11 về hộ nghèo trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Đến năm 2020, có 60% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 11 về hộ nghèo; giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân của cả nước từ 1,0% - 1,5%/năm (riêng các huyện, các xã đặc biệt khó khăn giảm 4%/năm) theo chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn 2016 - 2020.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020.
- Nội dung 02: Thực hiện các Chương trình an sinh xã hội ở xã, thôn.
c) Cơ quan chủ trì thực hiện: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3.5. Phát triển giáo dục ở nông thôn.
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 14 về Giáo dục trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Đến năm 2020, có 80% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 14 về giáo dục.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi. Bảo đảm hầu hết trẻ em 5 tuổi ở mọi vùng miền được đến lớp để thực hiện chăm sóc, giáo dục 02 buổi/ngày, đủ một năm học, nhằm chuẩn bị tốt về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, tiếng Việt và tâm lý sẵn sàng đi học, bảo đảm chất lượng để trẻ em vào lớp 1.
- Nội dung số 02: Xóa mù chữ và chống tái mù chữ. Đến năm 2020, độ tuổi 15-60: tỷ lệ biết chữ đạt 98% (trong đó, tỷ lệ biết chữ của 14 tỉnh có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn đạt 94%, tỷ lệ biết chữ của người Dân tộc thiểu số đạt 90%); độ tuổi 15-35: tỷ lệ biết chữ đạt 99% (trong đó, tỷ lệ biết chữ của 14 tỉnh có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn đạt 96%, tỷ lệ biết chữ của người Dân tộc thiểu số đạt 92%). 100% đơn vị cấp tỉnh, huyện, 95% đơn vị cấp xã đạt chuẩn xóa mù chữ mức 2.
- Nội dung số 03: Phổ cập giáo dục tiểu học. Đến năm 2020, duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học trên 63/63 đơn vị cấp tỉnh, trong đó ít nhất 40% số tỉnh, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học cấp độ 3; huy động được 99,7% trẻ 6 tuổi vào học lớp 1, tỉ lệ lưu ban và bỏ học ở tiểu học dưới 0,5%. 100% đơn vị cấp tỉnh, 100% đơn vị cấp huyện và 99,5% đơn vị cấp xã phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi theo quy định của Chính phủ.
- Nội dung số 04: Thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Đến năm 2020, duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở trên 63/63 tỉnh, thành phố trong đó ít nhất 40% số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện: Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3.6. Phát triển y tế cơ sở, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn.
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 15 về Y tế trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Đến năm 2020, có 70% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 15 về Y tế.
b) Nội dung: Xây dựng và Phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới đáp ứng yêu cầu của Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện: Bộ Y tế
3.7. Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nông thôn.
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 16 về văn hóa của Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Đến năm 2020, có 75% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 16 về Văn hóa.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Xây dựng, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở, tạo điều kiện để người dân nông thôn tham gia xây dựng đời sống văn hóa, thể thao. Góp phần nâng cao mức hưởng thụ văn hóa và tham gia các hoạt động thể thao của các tầng lớp nhân dân, đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí cho trẻ em.
- Nội dung 02: Tập trung nghiên cứu, nhân rộng các mô hình tốt về phát huy bản sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp của từng vùng, miền, dân tộc.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3.8. Vệ sinh môi trường nông thôn, khắc phục, xử lý ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các làng nghề.
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 17 về môi trường trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Đến năm 2020, có 70% số xã đạt tiêu chí số 17 về môi trường; 75% số hộ gia đình ở nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh; 100% trường học, trạm y tế xã có nhà tiêu hợp vệ sinh được quản lý và sử dụng tốt.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Thực hiện hiệu quả Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020, cải thiện điều kiện vệ sinh, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi vệ sinh và giảm thiểu ô nhiễm môi trường, góp phần nâng cao sức khỏe và chất lượng sống cho người dân nông thôn.
- Nội dung số 02: Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch; thu gom và xử lý chất thải, nước thải theo quy định; cải tạo nghĩa trang; xây dựng cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp.
- Nội dung số 03: Khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các làng nghề bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung số 01 và 02 liên quan đến môi trường nông thôn. Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện các nội dung liên quan đến cải thiện vệ sinh nhà tiêu hộ gia đình, trạm y tế, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi vệ sinh. Bộ Xây dựng chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung cải tạo nghĩa trang.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 03.
3.9. Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới; cải thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân.
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 18 về hệ thống chính trị, dịch vụ hành chính công và tiếp cận pháp luật của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Đến năm 2020, có 95% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 18 về hệ thống chính trị, dịch vụ hành chính công và tiếp cận pháp luật.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội chuyên sâu cho khoảng 500.000 lượt cán bộ, công chức xã (bình quân khoảng 100.000 lượt cán bộ/năm) theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
- Nội dung 02: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia xây dựng nông thôn mới theo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
- Nội dung số 03: Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiện toàn Ban Chỉ đạo và bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp theo hướng đồng bộ, chuyên nghiệp.
- Nội dung số 04: Các Bộ, ngành, cơ quan đoàn thể và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai Kế hoạch thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.
- Nội dung số 05: Cải thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công.
- Nội dung số 06: Đánh giá, công nhận, xây dựng xã tiếp cận pháp luật; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân.
- Nội dung số 07: Thực hiện cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Bộ Nội vụ chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung số 01, 03, 05. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 04.
- Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ xây dựng và nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến thuộc Chương trình mục tiêu về Công nghệ thông tin giai đoạn 2016-2020 trong nội dung số 05.
- Bộ Tư pháp chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 06.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung số 02.
- Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 07.
3.10. Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn.
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 19 về an ninh, trật tự xã hội của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Đến năm 2020, có 98% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 19 về Quốc phòng và An ninh.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo đảm an toàn, an ninh, trật tự xã hội địa bàn nông thôn.
- Nội dung số 02: Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, nhất là các xã vùng trọng điểm (biên giới, hải đảo) đảm bảo giữ vững chủ quyền quốc gia.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Bộ Công an chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 01.
- Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện nội dung số 02.
3.11. Nâng cao năng lực xây dựng nông thôn mới và công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình; truyền thông về xây dựng nông thôn mới.
a) Mục tiêu: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp; thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình; nâng cao hiệu quả công tác truyền thông về xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu có 70% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn tiêu chí số 9 về chỉ đạo xây dựng nông thôn mới trong bộ tiêu chí huyện nông thôn mới; phấn đấu 100% cán bộ chuyên trách xây dựng nông thôn mới các cấp, 70% cán bộ trong hệ thống chính trị tham gia chỉ đạo xây dựng nông thôn mới được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức xây dựng nông thôn mới.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Tập huấn nâng cao năng lực, nhận thức cho cộng đồng và người dân, nhất là ở các khu vực khó khăn, vùng sâu, vùng xa, để hiểu đầy đủ hơn về nội dung, phương pháp, cách làm nông thôn mới.
- Nội dung số 02: Ban hành Bộ tài liệu chuẩn phục vụ cho công tác đào tạo, tập huấn kiến thức cho cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp. Tăng cường tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ xây dựng nông thôn mới các cấp (nhất là cán bộ huyện, xã và thôn, bản, cán bộ hợp tác xã, chủ trang trại).
- Nội dung số 03: Xây dựng và triển khai có hiệu quả hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình trên cơ sở áp dụng công nghệ thông tin.
- Nội dung số 04: Truyền thông về xây dựng nông thôn mới.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung số 01, 02, 03.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành, liên quan hướng dẫn thực hiện nội dung số 04.
4. Dự kiến tổng mức vốn và cơ cấu nguồn lực thực hiện chương trình
4.1. Vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ trực tiếp để thực hiện Chương trình giai đoạn 
2016-2020:
Tổng mức vốn thực hiện từ ngân sách nhà nước tối thiểu là 193.155,6 tỷ đồng, trong đó:
a) Ngân sách trung ương: 63.155,6 tỷ đồng;
b) Ngân sách địa phương: 130.000 tỷ đồng.
Trong quá trình điều hành, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục cân đối ngân sách trung ương để có thể hỗ trợ thêm cho Chương trình và có giải pháp huy động hợp lý mọi nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình.
4.2. Cơ cấu nguồn vốn:
a) Vốn ngân sách (Trung ương và địa phương), bao gồm:
- Vốn trực tiếp để thực hiện các nội dung của Chương trình: khoảng 24%.
- Vốn lồng ghép từ Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; các chương trình hỗ trợ có mục tiêu; các dự án vốn ODA thực hiện trên địa bàn: khoảng 6%.
b) Vốn tín dụng (bao gồm tín dụng ưu đãi và tín dụng thương mại): khoảng 45%.
c) Vốn từ các doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế khác: khoảng 15%.
d) Huy động đóng góp của cộng đồng dân cư: khoảng 10%.
5. Các giải pháp thực hiện chương trình
5.1. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động xã hội sâu rộng về xây dựng nông thôn mới.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền và tổ chức các phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới từ trung ương đến cơ sở nhằm nâng cao nhận thức; đẩy mạnh công tác truyền thông; thường xuyên cập nhật, đưa tin về các mô hình, các điển hình tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiệm hay về xây dựng nông thôn mới trên các phương tiện thông tin đại chúng để phổ biến và nhân rộng các mô hình này.
- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”; “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm cấp ủy, chính quyền các cấp, nhất là vai trò người đứng đầu trong xây dựng nông thôn mới. Các Bộ, ngành đưa vào chương trình công tác hàng năm các nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Nội dung xây dựng nông thôn mới phải trở thành nhiệm vụ chính trị của địa phương và các cơ quan có liên quan.
5.2. Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách.
- Rà soát, hoàn thiện Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới thể hiện đầy đủ các nội dung của Chương trình, đồng thời phản ánh đặc thù của các địa phương.
- Xây dựng, ban hành chính sách đối với các vùng đặc thù, trong đó ưu tiên hỗ trợ đầu tư các công trình hạ tầng thiết yếu, trực tiếp phục vụ phát triển sản xuất theo Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới phù hợp với tình hình thực tiễn trong giai đoạn 2016-2020.
- Rà soát, sửa đổi bổ sung, ban hành đồng bộ các chính sách về huy động nguồn lực để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình, trong đó ưu tiên cho các vùng còn nhiều khó khăn.
- Tăng cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người dân và cộng đồng thực sự làm chủ trong xây dựng nông thôn mới theo cơ chế đầu tư đặc thù rút gọn; bảo đảm tính công khai, minh bạch và trách nhiệm trong suốt quá trình thực hiện Chương trình.
5.3. Đa dạng hóa các nguồn vốn huy động để thực hiện Chương trình:
- Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn.
- Huy động tối đa nguồn lực của địa phương (tỉnh, huyện, xã) để tổ chức triển khai Chương trình. Từ năm 2017, hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định để lại ít nhất 80% cho ngân sách xã số thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn xã để thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới.
- Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; doanh nghiệp được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được ngân sách nhà nước hỗ trợ sau đầu tư và được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật.
- Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân trong xã cho từng dự án, nội dung cụ thể, do hội đồng nhân dân xã thông qua.
- Các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư.
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng.
- Huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác.
5.4. Cơ chế phân bổ, giám sát và theo dõi các nguồn vốn thực hiện Chương trình.
a) Cơ chế phân bổ: Trung ương hỗ trợ cho các địa phương tổng mức vốn và giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định phân bổ để làm căn cứ chỉ đạo, điều hành cụ thể.
b) Cơ chế quản lý tài chính và giám sát việc phân bổ, sử dụng các nguồn lực ở các cấp:
- Hoàn thiện và vận hành hệ thống thông tin quản lý ngân sách của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên cơ sở Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (Hệ thống TABMIS).
- Xây dựng cơ chế giám sát và kiểm tra việc phân bổ và sử dụng nguồn lực thực hiện Chương trình dựa trên kết quả, trong đó, phân công rõ trách nhiệm cụ thể của Bộ, ngành Trung ương, các cấp, các ngành ở địa phương để chủ trì, phối hợp thực hiện.
- Thành lập bộ phận chuyên trách thuộc cơ quan giúp việc cho Ban Chỉ đạo Chương trình ở các cấp.
5.5. Cơ chế hỗ trợ:
a) Hỗ trợ 100% từ ngân sách Nhà nước cho tất cả các xã để thực hiện: Công tác quy hoạch; tuyên truyền; đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho cộng đồng, người dân và cán bộ xây dựng nông thôn mới các cấp; đào tạo nghề cho lao động nông thôn (thuộc phạm vi của Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt).
b) Hỗ trợ một phần từ ngân sách Nhà nước cho các xã để thực hiện: Xây dựng đường giao thông đến trung tâm xã, đường giao thông thôn, xóm, giao thông nội đồng, hệ thống thủy lợi nội đồng, trường học, trạm y tế xã, trung tâm thể thao, nhà văn hóa xã, khu thể thao, nhà văn hóa thôn, bản, các công trình cấp nước sinh hoạt, thoát nước thải khu dân cư, cải tạo nghĩa trang, cảnh quan môi trường nông thôn, cải tạo, mở rộng, nâng cấp hệ thống lưới điện nông thôn; hoàn thiện, xây mới hệ thống chợ, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn theo quy định, hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản, phát triển sản xuất và dịch vụ, nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt chuẩn, hỗ trợ cho xây dựng các trung tâm bán hàng hiện đại ở cấp xã, hỗ trợ phát triển hợp tác xã (theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ), hỗ trợ thực hiện Đề án thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới tại vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016-2020 (theo Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 21 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ), kinh phí vận hành Quỹ xây dựng nông thôn mới.
Đối với các xã thuộc các huyện nghèo trong Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ được ngân sách Nhà nước hỗ trợ tối đa 100% cho các nội dung nêu trên.
Đối với các xã còn lại: Căn cứ Kế hoạch vốn trung hạn giai đoạn 2016- 2020 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, điều kiện thực tế của các địa phương và nhu cầu hỗ trợ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước cho từng nội dung, công việc cụ thể.
c) Đối với vật liệu xây dựng, giống cây trồng, vật nuôi và những hàng hóa khác (do người dân trực tiếp làm ra) khi mua trực tiếp của dân để sử dụng vào các dự án của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới thì giá cả phải phù hợp mặt bằng chung của thị trường trên địa bàn cùng thời điểm; chứng từ để thanh toán là giấy biên nhận mua bán với các hộ dân, có xác nhận của trưởng thôn nơi bán, được Ủy ban nhân dân xã xác nhận.
d) Kinh phí hoạt động của cơ quan chỉ đạo Chương trình các cấp ở địa phương được trích 1,0 - 1,5% nguồn ngân sách hỗ trợ trực tiếp cho Chương trình để hỗ trợ chi cho: Hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổ chức họp triển khai, sơ kết, tổng kết thực hiện chương trình, công tác phí cho cán bộ đi dự các hội nghị, tập huấn của Trung ương, tỉnh, huyện và trang thiết bị văn phòng cho các hoạt động của Ban Chỉ đạo và cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp; tổ chức khảo sát, thẩm định xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới. Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ cụ thể kinh phí cho Ban Chỉ đạo các cấp ở địa phương. Căn cứ vào tình hình cụ thể và khả năng ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh có thể hỗ trợ thêm kinh phí hoạt động cho cơ quan chỉ đạo Chương trình từ nguồn ngân sách địa phương.
đ) Nguồn vốn đầu tư thực hiện Chương trình từ ngân sách đều phải quản lý và thanh toán tập trung, thống nhất qua Kho bạc Nhà nước. Đối với các nguồn đóng góp bằng hiện vật và ngày công lao động hoặc công trình hoàn thành, căn cứ đơn giá hiện vật và giá trị ngày công lao động, để hạch toán vào giá trị công trình, dự án để theo dõi, quản lý, không hạch toán vào thu, chi ngân sách nhà nước.
e) Kinh phí duy tu, bảo dưỡng và vận hành các công trình đầu tư sau khi đã hoàn thành đưa vào sử dụng: Khoảng 6% vốn đầu tư xây dựng cơ bản của từng xã.
g) Chính quyền địa phương (tỉnh, huyện, xã) không quy định bắt buộc nhân dân đóng góp, chỉ vận động bằng các hình thức thích hợp để nhân dân tự nguyện đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương. Cộng đồng và người dân trong xã bàn bạc mức tự nguyện đóng góp cụ thể cho từng dự án, đề nghị Hội đồng nhân dân xã thông qua.
Hộ nghèo tham gia trực tiếp lao động để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương được chính quyền địa phương xem xét, trả thù lao theo mức phù hợp với mức tiền lương chung của thị trường lao động tại địa phương và khả năng cân đối ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân địa phương xem xét, quyết định mức thù lao cụ thể sau khi trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn các sở, ban, ngành, huyện, xã triển khai thực hiện.
h) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn và phân bổ kinh phí (bao gồm kinh phí hỗ trợ của ngân sách Trung ương và nguồn của ngân sách địa phương các cấp) để thực hiện các dự án, nội dung công việc theo quy định.
5.6. Cơ chế đầu tư:
a) Chủ đầu tư các dự án xây dựng công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã là Ban Quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia xã (gọi tắt là Ban Quản lý xã) do Ủy ban nhân dân xã quyết định. Đối với các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, đòi hỏi có trình độ chuyên môn mà Ban Quản lý xã không đủ năng lực và không nhận làm chủ đầu tư thì Ủy ban nhân dân huyện giao cho một đơn vị có đủ năng lực làm chủ đầu tư và có sự tham gia của Ủy ban nhân dân xã.
b) Đối với các Dự án nhóm C quy mô nhỏ thực hiện theo cơ chế đặc thù rút gọn theo quy định của Chính phủ.
Đối với các Dự án khác thực hiện theo các quy định hiện hành.
c) Lựa chọn nhà thầu: Việc lựa chọn nhà thầu xây dựng cơ sở hạ tầng các xã thực hiện theo 2 hình thức:
- Lựa chọn theo hình thức tham gia thực hiện của cộng đồng: Lựa chọn cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ tại địa phương nơi có gói thầu thực hiện toàn bộ hoặc một phần gói thầu;
- Lựa chọn nhà thầu thông qua hình thức đấu thầu.
Khuyến khích thực hiện theo hình thức tham gia thực hiện của cộng đồng.
d) Ban giám sát cộng đồng gồm đại diện của Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc xã, các tổ chức xã hội và đại diện của cộng đồng dân cư hưởng lợi công trình do dân bầu thực hiện giám sát các công trình cơ sở hạ tầng xã theo quy định hiện hành về giám sát đầu tư của cộng đồng.
5.7. Hợp tác quốc tế trong xây dựng nông thôn mới.
a) Vận động, hợp tác với các tổ chức quốc tế hỗ trợ tư vấn và kỹ thuật cho Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới;
b) Tranh thủ hỗ trợ vốn và vay vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế và các đối tác phát triển quốc tế để tăng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới.
5.8. Điều hành, quản lý Chương trình.
a) Thành lập hệ thống bộ máy chỉ đạo điều hành thực hiện Chương trình từ Trung ương đến cơ sở:
- Thành lập Ban chỉ đạo các cấp:
+ Ở Trung ương: Thủ tướng Chính phủ thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia cấp Trung ương do một Phó Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng ban. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tổng hợp 02 Chương trình; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chủ trì Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; Ủy ban Dân tộc và các bộ, ngành có liên quan là thành viên Ban Chỉ đạo.
+ Ở địa phương: Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ở địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Trưởng ban. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tổng hợp 02 Chương trình; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chủ trì Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; Cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc và các sở, ngành có liên quan là thành viên Ban Chỉ đạo.
- Cơ quan tham mưu, giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp: Thực hiện theo quy chế quản lý, điều hành và thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ quy định đảm bảo tính chuyên nghiệp, đồng bộ và thống nhất từ Trung ương đến địa phương.
b) Cơ chế quản lý, điều hành thực hiện Chương trình: Thực hiện theo quy chế quản lý, điều hành và thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2020 do Thủ tướng Chính phủ quy định.
 
        III. CHÍNH SÁCH VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC CỦA TỈNH
 QUẢNG TRỊ
(Theo Nghị quyết 02/2014-HĐND, ngày 25/4/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị khóa VI, kỳ họp thứ 11 về huy động các nguồn lực và quy định mức hỗ trợ xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Trị đến năm 2020)
1.     Mục tiêu
Xây dựng nông thôn mới Quảng Trị có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xây dựng xã hội nông thôn ấm no, hạnh phúc, dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Phấn đấu đến năm 2020 toàn tỉnh có 50% số xã (59 xã) đạt chuẩn nông thôn mới, 58 xã còn lại đạt từ 15 tiêu chí trở lên. Số lượng tiêu chí tăng thêm bình quân của mỗi xã là 1 - 2 tiêu chí/năm.
2. Phương thức huy động nguồn lực thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới đến năm 2020
Dự toán tổng nguồn lực huy động xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 khoảng 7.500 tỷ đồng, trong đó: Huy động vốn từ ngân sách các cấp (vốn trực tiếp cho Chương trình và lồng ghép các chương trình, dự án) từ 50 - 55%; nguồn vốn tín dụng từ 20 - 25%; vốn doanh nghiệp, hợp tác xã từ 10 - 15%; vốn dân đóng góp 10 -15% trên tổng nguồn lực.
a) Ngân sách Trung ương
Tập trung bố trí đủ nguồn vốn ngân sách Trung ương phân bổ đầu tư trực tiếp chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh theo cơ cấu bố trí vốn của Trung ương, trong đó: Ưu tiên hỗ trợ lãi suất vốn vay cho phát triển sản xuất bình quân 05 tỷ đồng/năm, còn lại đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu và các nội dung khác.
Thực hiện phân cấp cụ thể cho các Sở, ngành, địa phương tham mưu thực hiện lồng ghép, phân bổ có hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ đầu tư từ Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình Trung ương hỗ trợ có mục tiêu và kết hợp lồng ghép các chương trình đầu tư theo các chính sách của tỉnh để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
b) Ngân sách tỉnh
Hàng năm ngân sách tỉnh bố trí tối thiểu 20 tỷ đồng từ nguồn thu nội địa đầu tư trực tiếp cho xây dựng nông thôn mới, trong đó: Ưu tiên cấp bù lãi suất hỗ trợ phát triển sản xuất 3,7 tỷ đồng/năm (tương ứng tỷ lệ khoảng từ 18 - 20%/năm); phần còn lại đầu tư cho cơ sở hạ tầng thiết yếu, ngoài ra huy động thêm các nguồn vượt thu, nguồn thu từ xổ số kiến thiết theo quy định của pháp luật và các nguồn thu khác bổ sung cho đầu tư trực tiếp xây dựng nông thôn mới.
Nguồn ngân sách tỉnh ưu tiên đầu tư cho các xã có khả năng đạt chuẩn 19 tiêu chí nông thôn mới theo lộ trình từng năm; đối với tiêu chí hạ tầng thiết yếu, tập trung ưu tiên đầu tư cho các tiêu chí về giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, chợ nông thôn và các công trình khác để đạt chuẩn xây dựng nông thôn mới.
c) Ngân sách huyện
Ngân sách huyện bố trí tối thiểu 30% nguồn thu từ quỹ đất sau khi trừ các khoản thực hiện theo các chính sách hiện hành và nguồn vượt thu để đầu tư trực tiếp xây dựng hạ tầng nông thôn mới.
Hàng năm dành ít nhất 30% kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản tập trung được UBND tỉnh giao cho các huyện, thị xã tự cân đối để bố trí cho các xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới theo lộ trình.
d) Ngân sách xã
 Ngân sách xã bố trí tối thiểu 70% nguồn thu từ quỹ đất trên địa bàn (phần đã phân cấp cho xã) sau khi trừ các khoản thực hiện theo các chính sách hiện hành và trích tối thiểu 30% nguồn vượt thu để thực hiện các tiêu chí nông thôn mới trên địa bàn theo quy hoạch.
đ) Huy động đóng góp của nhân dân
Huy động vốn đóng góp của nhân dân để đầu tư xây dựng, nâng cấp công trình kết cấu hạ tầng nông thôn theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”. Nội dung, hình thức huy động đóng góp tự nguyện của cộng đồng dân cư thực hiện theo Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn và sự lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền cơ sở. Các khoản đóng góp của cộng đồng, cá nhân đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, bao gồm:
- Người dân và cộng đồng đầu tư để chỉnh trang nơi ở của gia đình như: xây dựng, nâng cấp nhà ở, xây dựng đủ các công trình vệ sinh, cải tạo, bố trí lại các công trình phục vụ khu chăn nuôi hợp vệ sinh theo chuẩn nông thôn mới; cải tạo lại vườn, ao, sửa sang cổng ngõ, tường rào, chỉnh trang nơi sinh hoạt cộng đồng;
- Đầu tư cho sản xuất ở đồng ruộng hoặc cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ để tăng thu nhập;
- Đóng góp, xây dựng các công trình công cộng của xã, thôn (bản) như giao thông thôn, xóm, kiên cố hóa kênh mương, vệ sinh công cộng;
Việc đóng góp xây dựng công trình kết cấu hạ tầng nông thôn theo phương thức tự nguyện thông qua các hình thức như: công lao động, tiền, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, quyền sử dụng đất... Việc huy động rộng rãi trong nhân dân do nhân dân trong xã tự bàn bạc, quyết định và đề nghị HĐND xã thông qua.
e) Các nguồn lực khác
Khuyến khích, kêu gọi doanh nghiệp và hợp tác xã đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, liên kết cùng với nông dân trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, đóng góp tích cực xây dựng nông thôn mới.
Huy động có hiệu quả các dòng vốn tín dụng ngân hàng đầu tư vào khu vực nông nghiệp, nông thôn; nhất là cho vay phát triển sản xuất nông nghiệp, ngành nghề nông thôn.
3. Quy định mức hỗ trợ trong xây dựng nông thôn mới đến năm 2020
3.1. Quy định mức hỗ trợ chung
a) Quy hoạch
Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% đối với công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch.
b) Xây dựng trụ sở xã
Thực hiện huy động, lồng ghép từ nguồn vốn của các Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu và ngân sách địa phương hỗ trợ 100% kinh phí đầu tư xây mới và cải tạo, nâng cấp trụ sở xã theo thiết kế mẫu phù hợp với khả năng cân đối ngân sách hàng năm theo lộ trình được duyệt.
c) Giao thông nông thôn
- Đường trục xã (liên thôn), liên xã: ngân sách nhà nước đầu tư 90% theo thiết kế mẫu, 10% còn lại huy động các nguồn lực khác;
- Đường trục thôn, xóm, ngõ xóm: hỗ trợ xi măng và vật liệu cần thiết để thực hiện theo thiết kế mẫu, nhưng không vượt quá 50% giá trị xây lắp công trình đối với vùng đồng bằng và không quá 80% đối với khu vực miền núi.
d) Thủy lợi (kiên cố hóa kênh mương nội đồng)
Hỗ trợ xi măng và vật liệu cần thiết để thực hiện theo thiết kế mẫu, nhưng không vượt quá 50% giá trị xây lắp công trình đối với vùng đồng bằng và không quá 80% đối với khu vực miền núi.
e) Cơ sở vật chất văn hóa
- Nhà văn hóa xã: ngân sách nhà nước hỗ trợ 80% kinh phí xây dựng đối với khu vực miền núi; 50% đối với khu vực nông thôn và thực hiện theo thiết kế mẫu;
- Khu thể thao xã: hỗ trợ xi măng và vật liệu cần thiết thực hiện theo thiết kế mẫu nhưng không vượt quá 50% giá trị xây lắp công trình đối với khu vực miền núi và 30% đối với khu vực đồng bằng;
- Khu thể thao thôn/bản: hỗ trợ xi măng và vật liệu cần thiết thực hiện theo thiết kế mẫu nhưng không vượt quá 50% giá trị xây lắp công trình đối với khu vực miền núi và 30% đối với khu vực đồng bằng (riêng hạng mục san ủi mặt bằng do nhân dân tự làm).
f) Xây dựng nghĩa trang nhân dân của các xã, thôn/bản
Thực hiện theo Nghị quyết số 04/2014/NQ-HĐND ngày 25 tháng 4 năm 2014 của HĐND tỉnh về quy hoạch hệ thống nghĩa trang nhân dân tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
g) Chợ nông thôn theo quy hoạch
Ngân sách nhà nước hỗ trợ không quá 02 tỷ đồng/chợ, còn lại là huy động nguồn lực xã hội hóa.
h) Phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập
Tập trung nguồn vốn cho việc hỗ trợ lãi suất đối với hộ gia đình, cá nhân vay vốn đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo đề án xây dựng nông thôn mới tại 117 xã và đề án phát triển sản xuất nông nghiệp tại các phường, thị trấn. Ưu tiên hỗ trợ cho vay đối với các hoạt động phát triển các loại cây trồng, vật nuôi chủ lực của tỉnh, ngành nghề chế biến, dịch vụ nông thôn theo hướng phát triển hàng hóa tập trung, gắn sản xuất với với chế biến và tiêu thụ trên địa bàn tỉnh.
HĐND tỉnh giao UBND tỉnh xây dựng mức hỗ trợ và chu kỳ thời gian cấp bù lãi suất vay đối với các hộ gia đình, cá nhân, chủ trang trại, hợp tác xã, tổ hợp tác vay vốn ngân hàng được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo từng đối tượng cây, con cụ thể thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh để triển khai thực hiện hàng năm.
i) Các nội dung hỗ trợ khác
Ngoài các nội dung đã được quy định ở trên, các nội dung hỗ trợ nhằm thực hiện hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới khác thực hiện theo các chính sách của tỉnh và Trung ương hiện hành.
3.2. Chính sách đặc thù
Đối với các xã thuộc huyện nghèo thuộc Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ:thực hiện theo Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.
 
IV. CHÍNH SÁCH VỀ HỖ TRỢ LÃI  SUẤT VỐN VAY PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH DOANH THỰC HIỆN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA TỈNH
(Theo Quyết định 21/2015/QĐ- UBND ngày 14/9/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh, ban hành quy định thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất, vốn vay phát triển sản xuất, kinh doanh thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015-2020)
 
1. Những quy định chung
         1.1. Đối tượng áp dụng
          - Hộ gia đình, cá nhân, hợp tác xã nông nghiệp, tổ hợp tác nông nghiệp, chủ trang trại (sau đây gọi là khách hàng) vay vốn đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ theo đề án xây dựng nông thôn mới tại 117 xã và đề án phát triển sản xuất nông nghiệp tại các phường, thị trấn
          - Các tổ chức tín dụng thực hiện cho vay gồm: Các chi nhánh ngân hàng thương mại tại tỉnh Quảng Trị, Phòng dao dịch Ngân hàng Hợp tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi là ngân hàng cho vay)
1.2. Nguyên tắc, điều kiện hỗ trợ lãi suất
         a) Nguyên tắc
- Ưu tiên hỗ trợ lãi suất vốn vay phát triển sản xuất các loại cây trồng, con nuôi theo hình thức hợp tác, liên kết sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ, theo mô hình cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh
- Việc hỗ trợ lãi suất chỉ áp dụng cho các dự án cho vay mới ngắn hạn, trung hạn và dài hạn thỏa mãn điều kiều kiện cho vay theo quy định của ngân hàng Nhà nước và ngân hàng cho vay để đầu tư trực tiếp vào sản xuất, chế biến, kinh doanh dịch vụ theo cơ chế tín dụng thông thường;
- Việc xét chọn dự án cho vay có hỗ trợ lãi suất được thực hiện từ cơ sở, đúng đối tượng, đảm bảo tính công khai, dân chủ, minh bạch.
- Mức lãi suất của các ngân hàng cho vay làm cơ sở để thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất theo Quy định này là mức lãi suất cho vay áp dụng trong từng thời kỳ của ngân hàng cho các khoản vay phục vụ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
- Một khoản vay của khách hàng thuộc phạm vi thụ hưởng của nhiều chính sách hỗ trợ lãi suất tiền vay (Trung ương, tỉnh…) thì khách hàng chỉ được lựa chọn để hưởng một chính sách hỗ trợ lãi suất.
b) Điều kiện hỗ trợ lãi suất
- Khách hàng vay vốn có dự án, phương án sản xuất, kinh doanh phù hợp với đồ án quy hoạch và đề án xây dựng nông thôn mới của xã, quy hoạch và phương án phát triển sản xuất của phường, thị trấn được cấp có thẩm quyền phê duyệt như sau;
+ UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã) phê duyệt dự án sản xuất kinh doanhcos mức vốn vay đến 1,0 tỷ đồng
+ UBND huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi là UBND cấp huyện) phê duyệt dự án, phương án sản xuất kinh doanh có mức vốn vay trên 1,0 tỷ đồng. Đối với các dự án có mức vay lớn và liên quan đến sự phát triển của vùng, UBND cấp huyện lấy ý kiến thẩm định của các sở, ngành chuyên môn liên quan trước khi phê duyệt.
- Phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng phải chứng minh được hiệu quả kinh tế mang lại cho chính người sản xuất, kinh doanh và khả năng hoàn trả vốn vay theo quy định của ngân hàng cho vay
- Sản phẩm cuối cùng làm ra phải là sản phẩm hàng hóa có chất lượng, phù hợp nhu cầu thị trường, gắn kết được giữa sản xuất với các cơ sở chế biến hiện tại và có khả năng kết nối với sản phẩm cùng loại trong cả tỉnh để hình thành vùng hàng hóa có sản lượng lớn, ổn định lâu dài. Khuyến khích phát triển sản phẩm mới, sản phẩm mang tính đặc trưng của các vùng miền trong tỉnh .        2. Các quy định cụ thể
2.1. Lĩnh vực cho vay
a) Cho vay phát triển cây trồng, con nuôi hàng hóa của tỉnh và các sản phẩm đặc trưng của từng vùng miền:
- Lĩnh vực trồng trọt: Ngoài các nội dung được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 điều 6 của Quyết định 6/2013/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ còn được hỗ trợ vốn vay để phát triển sản xuất theo quy định này, cụ thể:
+ Đối với lúa: Cho vay ngắn hạn hỗ trợ lãi suất 01 năm đối với hộ gia đình là thành viên của tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp có hợp đồng liên kết với doanh nghiệp để sản xuất và bao tiêu sản phẩm có quy mô 20 ha trở lên. Định mức cho vay được hỗ trợ lãi suất là 14 triệu đồng/ha/năm
+ Đối với ngô: Cho vay ngắn hạn hỗ trợ lãi suất 01 năm, có thực hiện hợp đồng liên kết với doanh nghiệp để sản xuất ngô tập trung có quy mô 01 ha trở lên. Định mức cho vay được hỗ trợ lãi suất là 14 triệu đồng/ha/năm
         + Đối với cà phê: Cho vay trung hạn hỗ trợ lãi suất cho vay 03 năm (01 năm trồng mới và 02 năm chăm sóc) đối với hộ nông dân trồng cà phê có quy mô từ 0,25 – 2 ha. Định mức cho vay được hỗ trợ trồng mới là 30 triệu đồng/ha/năm, chăm sóc 14 triệu đồng/ ha/năm
+ Đối với hồ tiêu: Cho vay trung hạn hỗ trợ lãi suất cho vay 03 năm (01 năm trồng mới và 02 năm chăm sóc) đối với hộ nông dân trồng cà phê có quy mô từ 0,05 – 1 ha. Định mức cho vay được hỗ trợ lãi suất trồng mới là 140 triệu đồng/ha/năm, chăm sóc 14 triệu đồng/ ha/năm
+ Đối với cao su: Cho vay trung hạn hỗ trợ lãi suất cho vay 06 năm (01 năm trồng mới và 05 năm chăm sóc) đối với hộ nông dân trồng cao su tiểu điền, có quy mô từ 0,5 – 3,0 ha. Định mức cho vay được hỗ trợ lãi suất trồng mới là 20 triệu đồng/ha/năm, chăm sóc 07 triệu đồng/ ha/năm
- Lĩnh vực chăn nuôi: Ngoài các nội dung được hưởng ưu đãi, hỗ trợ tại Quyết định 50/2014/QĐ-TTg ngày 4/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ còn được hỗ trợ lãi suất để phát triển chăn nuôi đối với các loại vật nuôi lợn, bò theo hướng thâm can, đảm bảo an toàn sinh học, có hệ thống Biogas hoặc đệm lót sinh học trong chăn nuôi cụ thể như sau:
+ Đối với chăn nuôi lợn:
 Cho vay hỗ trợ lãi suất 02 năm đối với chăn nuôi lợn nông hộ: quy mô từ 2-5 con lợn nái, 10-50 con lợn thịt. Định mức cho vay được hỗ trợ lãi suất 20 triệu đồng – 100 triệu đồng / mô hình
 Cho vay hỗ trợ lãi suất 5 năm đối với trang trại chăn nuôi lợn công nghiệp và bán công nghiệp: quy mô từ 10-20 con lợn nái và 100-300 con lợn thịt. Định mức cho vay được hỗ trợ lãi suất 200 triệu đồng – 1,0 tỷ đồng/mô hình
 Đối với chăn nuôi bò: Cho vay hỗ trợ lái suất 03 năm đối với chăn nuôi bò nhốt: quy mô từ 02 con – 10 con trở lên. Định mức cho vay được hỗ trợ lãi suất từ 30 triệu đồng – 150 triệu đồng/mô hình
- Lĩnh vực thủy sản:  Cho vay hỗ trợ lãi suất 03 năm đối với hộ gia đình nuôi cá nước ngọt  theo hình thức thâm canh, quy mô tập trung có diện tích mặt nước từ 1.000m2 trở lên đối với vùng đồng bằng, từ 500m2 trở lên đối với vùng miền núi. Định mức cho vay hỗ trợ lãi suất từ 150 triệu đồng/ha
- Phát triển sản phẩm đặc sản của địa phương: Áp dụng cho vay đối với các hộ phát triển các sản phẩm đặc sản của địa phương có giá trị kinh tế cao ( chuối, thanh long, na, bơ, chanh trái vụ, cam, lợn bản, gà đồi..). Loại sản phẩm, quy mô sản xuất và định mức cho vay, thời gia hỗ trợ lãi suất vốn vay do UBND huyện, thành phố, thị xã quyết định
- Hỗ trợ xây dựng các mô hình sản xuất hàng hóa có liên kết theo mô hình cánh đồng lớn, chuyển đổi cơ cấu cây trồng thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu và nhân rộng sáng kiến các mô hình phát triển sản xuất trong xây dựng nông thôn mới gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Thời gian cho vay đối với lĩnh vực này không quá 2 năm và định mức cho vay hỗ trợ lãi suất từ 50- 500 triệu đồng/ mô hình
b) Các hoạt động ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và quy trình sản xuất tiên tiến vào sản xuất
Cho vay đối với hộ gia đình, chủ trang trại, tổ hợp tác triển khai các hoạt động sản xuất có ứng dụng quy trình tiến bộ khoa học công nghệ và quy trình sản xuất tiên tiến, gồm:
- Sản xuất nông nghiệp sạch
- Ứng dụng hệ thống tưới tiết kiệm nước trong trồng trọt
- Ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô, vi sinh trong sản xuất
- Ứng dụng hệ thống tự động hóa trong chăn nuôi
- Máy móc chuyên dụng phục vụ sản xuất nông nghiệp: máy cày, máy bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa, máy gặt…
         Thời gian cho vay đối với lĩnh vực này không quá 03 năm và định mức cho vay hỗ trợ lãi suất từ 50 – 500 triệu đồng/mô hình
c) Cho vay phát triển kinh tế trang trại
- Áp dụng cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình có các hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản đạt tiêu chí kinh tế trang trại theo thông tư số 27/2011TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Ngoài đối tượng trên, chính sách mở rộng cho các cá nhân, hộ gia đình có các hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản gần đạt tiêu chí xác định kinh tế trang trại nhưng diện tích không được thấp hơn 1,5ha hoặc thu nhập dưới 300 triệu đồng/năm
- Nội dung cho vay phát triển kinh tế trang trại gồm: Vay để mua các yếu tố đầu vào cho sản xuất ( giống, phân bón…); mua máy móc, trang thiết bị; xây dựng cơ sở hạn tầng phục vụ sản xuất, thuê mướn công lao động
- Thời gian cho vay được hỗ trợ lãi suất phát triển kinh tế trang trại không quá 3 năm và định mức cho vay được hỗ trợ lãi suất không quá 500 triệu đồng.
 2.2.  Mức hỗ trợ lãi suất, thời hạn cho vay
 a) Mức hỗ trợ lãi suất
        - Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% số tiền lãi cho khách hàng vay trong suốt thời hạn cho vay đối với khoản cho vay ngắn hạn.
         - Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất đối với 02 năm đầu, từ năm thứ 3 trở đi hỗ trợ 30% lãi suất cho các khách hàng vay vốn tại các ngân hàng cho vay đối với khoản vay trung hạn và dài hạn.
b) Các khoản vay không được hỗ trợ lãi suất theo quy định này:
- Các khoản vay không thuộc các đối tượng áp dụng tại Chương I mục 1  của quy định này
- Các khoản vay đảo nợ, sử dụng vốn sai mục đích
- Các khoản vay (gốc và lãi) quá hạn tính từ thời điểm quá hạn và các khoản vay được ngân hàng cơ cấu lại thời hạn trả nợ tính từ thời điểm cơ cấu lại nợ cho khách hàng
        c) Thời gian vay vốn và thời gian hỗ trợ lãi suất
         - Thời gian vay vốn được hỗ trợ lãi suất là các khoản vay trong hạn bằng đồng Việt Nam theo hợp đồng tín dụng được ký kết và giải ngân trong khoảng thời gian từ ngày Quyết định có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2020
- Tùy vào chu kỳ kinh doanh của cây trồng, vật nuôi và quy trình sản xuất sản phẩm để quyết định thời gian cho vay được hỗ trợ lãi suất. trong trường hợp thời hạn hợp đồng vay vốn quá thời điểm 31/12/2020 thì thời gian được hỗ trợ lãi suất chỉ tính theo thời gian thực tế đến ngày 31/12/2020
         2.3.  Hồ sơ, trình tự thực hiện hỗ trợ lãi suất  
a) Hồ sơ vay vốn
  - Dự án, phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng được cấp có thẩm quyền phê duyệt
   - Giấy đề nghị hỗ trợ lãi suất có xác nhận của UBND cấp xã
   - Các loại giấy tờ thủ tục, vay vốn của ngân hàng cho vay theo quy định
b) Trình tự thực hiện hỗ trợ lãi suất
         Bước 1: Khách hàng vay vốn trả phần gốc và phần lãi suất phải trả tại khế ước vay vốn của ngân hàng cho vay
         Bước 2: Khi thu lãi tiền vay theo kỳ hạn phải trả của khách hàng. Ngân hàng cho vay lập hồ sơ xác nhận số tiền lãi phải hỗ trợ cho khách hàng chuyển cho UBND, Ban quản lý nông thôn mới xã, gồm
   - Ngày, tháng, dư nợ đầu và cuối của thời kỳ tính thu lãi của khách hàng
   - Tổng số tiền lãi đã thu của khách hàng trong thời kỳ tính lãi, tổng số tiền lãi được hỗ trợ theo chính sách hỗ trợ lãi suất của quy định này
        Bước 3: Ban quản lý nông thôn mới xã lập bộ chứng từ theo quy định gửi phòng Nông nghiệp và PTNT huyện hoặc phòng Kinh tế thành phố, thị xã
        Bước 4: Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc Phòng Kinh tế thành phố, thị xã lập hồ sơ chuyển phòng Tài chính- Kế hoạch cấp huyện, Kho bạc nhà nước cấp huyện đề nghị chi trả cho ngân hàng cho vay.
        2.4 Yêu cầu về thời gian thẩm định và chế độ báo cáo 
        a) Thời gia thẩm định dự án, phương án sản xuất kinh doanh
- UBND các cấp thẩm định dự án, phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
- Trường hợp không hỗ trợ phải trả lời bằng văn bản cho cá nhân, tổ chức biết
b) Chế độ báo cáo: Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm, Ban chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới các huyện, thành phố, thị xã; Ngân hàng nhà nước báo cáo kết quả thực hiện về UBND và BCĐ Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh (qua Văn phòng điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh) 
        2.5. Xử lý vi phạm và rủi ro
Trường hợp khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích thì ngân hàng cho vay tiến hành thông báo bằng văn bản cho các đơn vị liên quan về việc không hỗ trợ lãi suất đối với khoản vay vi phạm và xử lý khoản vay theo quy chế hiện hành
- Trường hợp khách hàng gặp rủi ro do ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh dẫn đến chưa trả được nợ theo kỳ hạn, khách hàng có đơn xin được hỗ trợ lãi suất cho thời gian gia hạn nợ gửi ngân hàng cho vay, UBND cấp huyện để được xử lý theo quy định. Thời gian hỗ trợ lãi suất cho khoản nợ đã được gia hạn không quá 06 tháng.
3. Tổ chức thực hiện
3.1. Khách hàng vay vốn
a) Cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài liệu để chứng minh mục đích vay vốn được hỗ trợ lãi suất và chịu trách nhiệm trước pháp luật và tính chính xác của các thông tin, tài liệu đã cung cấp
b) Sử dụng vốn vay đúng mục đích thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Nếu sử dụng vốn vay không đúng mục đích theo đối tượng hỗ trợ lãi suất thì không được hỗ trợ lãi suất và phải hoàn trả cho BQL cấp xã số tiền lãi đã được hỗ trợ trước đó và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
c) Chịu sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Pháp luật.
3.2. Ngân hàng cho vay:
a) Hướng dẫn các hồ sơ, thủ tục cho khách hàng vay vốn, đảm bảo việc cho vay được thuận tiện, an toàn và đúng đối tượng. Chủ trì thẩm định các yếu tố cho vay theo quy định.
b) Công bố công khai lãi suất cho vay áp dụng cho các đối tượng được vay hỗ trợ lãi suất theo quy định này.
c) Thực hiện việc kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay để bảo đảm việc hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định của pháp luật và tính hiệu quả đối với các khách hàng vay vốn.
d) Thực hiện sao, lưu chứng từ, các báo cáo chi tiết theo từng khoản hỗ trợ lãi suất đảm bảo tính chính xác, minh bạch rõ ràng để tạo điều kiện cho công tác thẩm tra số liệu quyết toán hỗ trợ lãi suất theo quy định này.
đ) Nếu phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai mục đích thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất thì lập thủ tục thông báo cho BQL cấp xã để xử lý dừng hỗ trợ hoặc thu hồi nếu đã hỗ trợ.
e) Tổ chức việc theo dõi, thống kê kịp thời, chính xác các khoản cho vay được hỗ trợ lãi suất để phục vụ cho việc báo cáo Ban chỉ đạo chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới các cấp, ngân hàng cấp trên và việc kiểm tra, giám sát của các cơ quan có thẩm quyền.
3.3. UBND và Ban chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới cấp huyện (sau đây gọi là Ban chỉ đạo cấp huyện)
a) Ban chỉ đạo cấp huyện:
- Chỉ đạo cơ quan liên quan cấp huyện và Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cấp xã tổ chức thực hiện có hiệu quả quy định này.
- Chỉ đạo đưa chủ trương và các quy định về hỗ trợ lãi suất vào nội dung tập huấn, tuyên truyền của các cấp, các ngành; thông tin, truyền thông trên các phương tiện thông tin để giúp nhân dân biết và thực hiện.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Phê duyệt phương án sản xuất kinh doanh của các đối tượng vay vốn theo quy định tại điểm b, mục 1.2 của quy định này.
- Chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện; kịp thời phát hiện và đề xuất giải pháp xử lý các tình huống nảy sinh trong thực tiễn trình UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.
3.4. Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện (Phòng Kinh tế thành phố, thị xã), Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện:
- Tổng hợp kết quả hỗ trợ lãi suất của các địa phương, báo cáo Ban chỉ đạo cấp huyện theo định kỳ hằng quý, 6 tháng, năm.
- Thực hiện quản lý, sử dụng và thanh quyết toán nguồn vốn chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, nguồn ngân sách để hỗ trợ lãi suất theo quy định.
3.5. UBND, Ban chỉ đạo và Ban quản lý xây dựng nông thôn mới cấp xã:
a) Phê duyệt phương án sản xuất kinh doanh của các đối tượng vay vốn theo quy định tại điểm b, mục 1.2 của quy định này,
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin đã xác nhận vào giấy đề nghị hỗ trợ lãi suất của khách hàng vay theo quy định tại điểm a, mục 2.3.
c) Phối hợp với các tổ chức tín dụng trong việc kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn vay của khách hàng khi có yêu cầu.
d) Kịp thời phát hiện việc sử dụng vốn vay không đúng mục đích của khách hàng báo cáo Ban chỉ đạo chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới cấp trên xử lý.
3.6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì tham mưu cho Ban chỉ đạo chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh xây dựng kế hoạch sử dụng nguồn vốn để hỗ trợ lãi suất.
b) Hằng năm chủ trì tham mưu UBND tỉnh ban hành danh mục các lĩnh vực cho vay được hỗ trợ lãi suất; phối hợp với Ngân hàng nhà nước và các cơ quan liên quan tính toán tổng ngân sách hỗ trợ lãi suất cho tổng dư nợ năm trước xây dựng gói tín dụng cụ thể cho năm sau trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
c) Chủ trì chỉ đạo đẩy mạnh sản xuất; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, con nuôi; ứng dụng có hiệu quả tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, chế biến, kinh doanh dịch vụ trong nông nghiệp theo nội dung Quyết định số 1817/QĐ-UBND ngày 09/10/2013 về tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
3.7. Ngân hàng nhà nước chi nhánh Quảng Trị:
a) Chỉ đạo và hướng dẫn các ngân hàng cho vay về quy trình, hồ sơ, thủ tục thực hiện cho vay hỗ trợ lãi suất và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
b) Phối hợp với sở, ban, ngành có liên quan và các địa phương tổ chức kiểm tra việc thực hiện hỗ trợ lãi suất khi có yêu cầu.
c) Tổng hợp kết quả cho vay hỗ trợ lãi suất báo cáo định kỳ cho Ban chỉ đạo chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh và UBND tỉnh.
d) Phổ biến rộng rãi chủ trương hỗ trợ lãi suất đến tất cả các Ngân hàng cho vay để thực hiện.
3.8. Sở Tài chính:
a) Chủ trì hướng dẫn phân bổ, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán nguồn vốn hỗ trợ lãi suất thuộc ngân sách tỉnh bố trí trực tiếp cho Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới cho các địa phương.
b) Phối hợp với các ngành có liên quan, tổ chức kiểm tra việc sử dụng nguồn vốn hỗ trợ lãi suất và việc hỗ trợ lãi suất.
3.9. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Tham mưu UBND tỉnh phân bổ, lồng ghép, điều chỉnh kế hoạch nguồn Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới của Trung ương đảm bảo nguồn vốn hỗ trợ lãi suất theo quy định.
b) Phối hợp sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố thẩm định các dự án vay vốn của tổ chức, các cá nhân có mức vay lớn và liên quan đến sự phát triển của vùng tại điểm b, mục 1.2 của quy định này.
3.10. Kho bạc Nhà nước các cấp:
a) Hướng dẫn các thủ tục mở tài khoản, các hồ sơ chứng từ nhận tiền hỗ trợ từ Kho bạc Nhà nước theo quy định về quản lý ngân sách và quản lý nguồn vốn từ Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
b) Thực hiện việc kiểm soát chi hỗ trợ lãi suất đối với các địa phương theo đúng mục đích quy định. Có quyền từ chối các khoản chi không đúng mục đích hỗ trợ lãi suất.
c) Phối hợp với BCĐ cấp huyện và ngân hàng cho vay xử lý các khoản tiền thu hồi từ khách hàng nếu phát hiện sử dụng vốn sai mục đích.
3.11. Văn phòng Điều phối chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh:
a) Hướng dẫn chế độ báo cáo việc sử dụng nguồn vốn hỗ trợ lãi suất, kết quả hỗ trợ lãi suất của các địa phương; tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh định kỳ quý, 6 tháng, năm.
b) Phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức kiểm tra việc sử dụng nguồn vốn hỗ trợ lãi suất và việc hỗ trợ lãi suất khi cần thiết.
c) Kịp thời phản ánh những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện, đề xuất UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.

V. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ NGÀNH NGHỀ, DỊCH VỤ NÔNG THÔN THUỘC NGUỒN VỐN CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Theo quyết định số 32/2016/QĐ-UBND, ngày 15/8/2016 của UBND tỉnh Quảng Trị ban hành quy định danh mục, định mức hỗ trợ phát triển sản xuất và ngành nghề,  dịch vụ nông thôn thuộc nguồn vốn Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị)
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng hỗ trợ
 1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này Quy định về danh mục và định mức hỗ trợ phát triển sản xuất và ngành nghề, dịch vụ nông thôn thuộc nguồn vốn Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016- 2020.
1.2. Đối tượng hỗ trợ
a. Cá nhân, hộ gia đình, chủ trang trại, gia trại, Hợp tác xã, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ nông thôn (gọi chung là nông nghiệp) tại 117 xã trên địa bàn tỉnh.
b. Những đối tượng Quy định tại Điều 2, Quyết định 21/2015/QĐ- UBND ngày 14/9/2015 của UBND tỉnh Quảng Trị được hưởng chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay phát triển sản xuất, kinh doanh thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới thì không được hỗ trợ theo Quy định này.
2. Nguyên tắc hỗ trợ
- Ưu tiên hỗ trợ cho phát triển sản xuất và dịch vụ nông thôn gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm theo quy hoạch phát triển sản xuất, dịch vụ phát triển nông thôn và đề án xây dựng nông thôn mới của xã đã phê duyệt;
- Việc xét chọn các danh mục, dự án hỗ trợ được thực hiện từ cơ sở, đúng đối tượng, đảm bảo tính công khai dân chủ, minh bạch;
- Thu hồi một phần chi phí theo tỷ lệ phần trăm nguồn vốn hỗ trợ đối với các sản phẩm đem lại hiệu quả và đối tượng hộ cụ thể để nâng cao trách nhiệm của từng hộ, bảo đảm để các hộ chưa có điều kiện sớm tiếp cận nguồn vốn.
- Không triển khai độc lập từ nguồn vốn hỗ trợ trực tiếp của chương trình mà có sự lồng ghép với nguồn vốn của các chương trình hiện đã và đang triển khai trên địa bàn tỉnh như: Chương trình 30a, khuyến công, khuyến nông, đào tạo nghề cho lao động nông thôn....và các chương trình hỗ trợ trọng điểm của các huyện, thị (nếu có).
        3. Danh mục và định mức hỗ trợ phát triển sản xuất và ngành nghề, dịch vụ nông thôn.
3.1. Đối với lĩnh vực trồng trọt
a. Hỗ trợ sản xuất lúa chất lượng cao theo cánh đồng lớn:
- Hỗ trợ 3 vụ sản xuất liên tục cho các hộ gia đình, tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp ở các xã vùng đồng bằng có thực hiện hợp đồng liên doanh, liên kết với doanh nghiệp để sản xuất và bao tiêu sản phẩm theo hình thức “cánh đồng lớn” có quy mô liền vùng từ 20 ha trở lên, sản xuất cùng một giống;
  - Hỗ trợ 70% chi phí mua giống theo giá tại thời điểm hỗ trợ.
b. Sản xuất ngô hàng hóa:
- Hỗ trợ 3 vụ sản xuất liên tục cho các hộ gia đình sản xuất ngô thâm canh có năng suất và chất lượng cao, sản xuất cùng một giống có quy mô liền vùng từ 1,0 ha trở lên;
- Đối với huyện Đakrông (huyện 30a): Hỗ trợ 100% chi phí mua giống và phân bón theo giá tại thời điểm hỗ trợ;
 - Đối với huyện Hướng Hóa: Hỗ trợ 70% chi phí mua giống và 30% phân bón theo giá tại thời điểm hỗ trợ;
  - Đối với các huyện còn lại: Hỗ trợ 60% chi phí mua giống theo giá tại thời điểm hỗ trợ.
 c. Sản xuất lạc hàng hóa:
- Hỗ trợ 3 vụ sản xuất liên tục cho các hộ gia đình sản xuất lạc thâm canh có năng suất và chất lượng cao quy mô liền vùng từ 1,0 ha trở lên;
- Đối với huyện Đakrông (huyện 30a): Hỗ trợ 100% chi phí mua giống và phân bón tại thời điểm hỗ trợ;
- Đối với huyện Hướng Hóa: Hỗ trợ 70% chi phí mua giống và 30% phân bón theo giá tại thời điểm hỗ trợ;
  - Đối với các huyện còn lại: Hỗ trợ 60% chi phí mua giống theo giá tại thời điểm hỗ trợ.
d. Hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa thiếu nước kém hiệu quả sang trồng cây hàng năm khác có giá trị kinh tế cao hơn với quy mô liền vùng từ 1,0 ha trở lên, hỗ trợ 01 lần:
- Đối với huyện Đakrông (huyện 30a): Hỗ trợ 100% chi phí mua giống và phân bón theo giá tại thời điểm hỗ trợ;
 - Đối với huyện Hướng Hóa: Hỗ trợ 80% chi phí mua giống và 50% chi phí mua phân bón theo giá tại thời điểm hỗ trợ;
  - Đối với các huyện còn lại: Hỗ trợ 60% chi phí mua giống và 40% chi phí mua phân bón theo giá tại thời điểm hỗ trợ.
đ. Hỗ trợ xây dựng hệ thống tưới tiết kiệm nước cho tổ hợp tác hoặc hợp tác xã sản xuất cây cà phê tại huyện Hướng Hóa với quy mô liền vùng từ 2,0 ha trở lên thích ứng với điều kiện hạn hán: Hỗ trợ 70% chi phí (vật tư và công lắp đặt), nhưng tối đa không quá 90 triệu đồng/mô hình, hỗ trợ 01 lần.
          e. Hỗ trợ xây dựng hệ thống tưới tiết kiệm nước cho tổ hợp tác hoặc hợp tác xã sản xuất cây hồ tiêu nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, thích ứng với điều kiện hạn hán có quy mô liền vùng từ 1,0 ha trở lên, hỗ trợ 01 lần:
- Đối với huyện Đakrông (huyện 30a): Hỗ trợ 100% chi phí (vật tư và công lắp đặt) nhưng tối đa không quá 150 triệu đồng/mô hình;
- Đối với huyện Hướng Hóa: Hỗ trợ 70% chi phí (vật tư và công lắp đặt) nhưng tối đa không quá 90 triệu đồng/mô hình;
  - Đối với các huyện còn lại: Hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng/mô hình.
          3.2. Đối với lĩnh vực chăn nuôi
a. Hỗ trợ phát triển chăn nuôi lợn
 Hỗ trợ chăn nuôi cho gia trại, trang trại gắn với việc đảm bảo vệ sinh môi trường (hầm Biogas hoặc đệm lót sinh học) được hỗ trợ 5-10 con lợn nái sinh sản hoặc 20-50 con lợn thịt, hỗ trợ 01 lần:
- Đối với huyện Đakrông (huyện 30a): Hỗ trợ 100% chi phí mua giống theo giá tại thời điểm hỗ trợ.
- Đối với huyện Hướng Hóa: Hỗ trợ 70% chi phí mua giống theo giá tại thời điểm hỗ trợ.
- Đối với các huyện còn lại: Hỗ trợ 50% chi phí mua giống theo giá tại thời điểm hỗ trợ.
b. Hỗ trợ phát triển chăn nuôi bò (thâm canh, bán thâm canh) gắn với việc trồng cỏ và thụ tinh nhân tạo có quy mô từ 3- 6 con, hỗ trợ 01 lần.
- Đối với huyện Đakrông (huyện 30a): Hỗ trợ 100% chi phí mua giống theo giá tại thời điểm hỗ trợ.
- Đối với huyện Hướng Hóa: Hỗ trợ 60% chi phí mua giống theo giá tại thời điểm hỗ trợ.
 - Đối với các huyện còn lại: Hỗ trợ 50% chi phí mua giống theo giá tại thời điểm hỗ trợ.
c. Hỗ trợ phát triển nuôi dê vùng gò đồi, vùng núi
- Khuyến khích hỗ trợ chăn nuôi theo hướng trang trại, gia trại có diện tích khu chăn thả từ 0,5 ha trở lên được hỗ trợ tối đa 10 con dê cái và 01 dê đực con giống bố mẹ, hỗ trợ 01 lần.
- Đối với địa bàn huyện Đakrông (huyện 30a): Hỗ trợ 100% chi phí mua giống theo giá tại thời điểm hỗ trợ.
- Đối với huyện Hướng Hóa: Được hỗ trợ 60% chi phí mua giống theo giá tại thời điểm hỗ trợ.
- Đối với địa bàn các huyện còn lại: Hỗ trợ 50% chi phí mua giống theo giá tại thời điểm hỗ trợ.
3.3. Hỗ trợ sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGap), đăng ký nhãn hiệu, chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy và chỉ dẫn địa lý đối với các sản phẩm có kết nối thị trường tiêu thụ đạt hiệu quả kinh tế cao.
 Định mức hỗ trợ áp dụng  tại Điều 10, Quyết định 1439/QĐ- UBND ngày 20/7/2011 của UBND tỉnh Quảng Trị ban hành Quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp về đổi mới, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và xác lập quyền sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Cụ thể như sau:
a. Nội dung hỗ trợ
Hỗ trợ áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn tiên tiến; đánh giá chứng nhận sản phẩm hợp chuẩn. Hỗ trợ đánh giá chứng nhận hợp quy đối với sản phẩm xuất khẩu; hỗ trợ đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ, phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích của doanh nghiệp; hỗ trợ đăng lý nhãn hiệu, thương hiệu, kiểu dáng công nghiệp; tham gia giải thưởng chất lượng trong nước và Quốc tế.
b. Mức hỗ trợ
Hỗ trợ tối đa 30% chi phí thực hiện nhưng không được vượt quá:
- 30 triệu đồng/doanh nghiệp đối với việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn tiên tiến.
- 10 triệu đồng/doanh nghiệp đối với hoạt động chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy và đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ, phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích.
- 30 triệu đồng/nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp đăng ký trong nước.
- 20 triệu đồng/nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp đăng ký ở nước ngoài.
- 50 triệu đồng/nhãn hiệu tập thể.
- 15 triệu đồng đối với giải thưởng Chất lượng Quốc gia.
- 30 triệu đồng đối với giải thưởng Chất lượng Châu Á- Thái Bình Dương.
3.4. Ứng dụng nhân rộng mô hình mới
a. Áp dụng đối với các mô hình áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới lần đầu triển khai trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, được các cấp có thẩm quyền đánh giá có hiệu quả và cần được triển khai nhân rộng thì được ngân sách nhà nước hỗ trợ để thực hiện. Các địa phương thống nhất với Sở Nông nghiệp và PTNT để triển khai thực hiện.
b. Hỗ trợ 100% kinh phí tập huấn nhân rộng mô hình.
c. Hỗ trợ 30% kinh phí mua giống (người dân đối ứng 70%) phục vụ nhân rộng mô hình ra diện rộng.
3.5. Ngành nghề tiểu thủ công nghiệp. Thực hiện theo Quyết định số 2311/QĐ- UBND ngày 27/11/2012 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc phê duyệt đề án củng cố, khôi phục và phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp đến năm 2020, Quyết định số 12/2014/QĐ- UBND ngày 10/3/2014 của UBND tỉnh Quảng Trị về ban hành chính sách củng cố, khôi phục và phát triển nghề, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Quảng Trị và các quy định hiện hành.
          4. Một số điều kiện thanh toán
Đối với các hoạt động mua sắm vật tư, dịch vụ của các đơn vị, cá nhân có đăng ký kinh doanh thì cần có hóa đơn tài chính theo quy định của nhà nước.
Trường hợp mua bán giữa các hộ dân không có hóa đơn tài chính thì phải có giấy biên nhận giữa các hộ mua bán, nhưng giá cả phải phù hợp với mặt bằng chung của thị trường tại cùng một thời điểm. Chứng từ thanh toán là giấy biên nhận mua bán của các hộ dân có xác nhận của trưởng thôn/bản và được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận.
Đối với nguồn vốn lồng ghép khác trên địa bàn tỉnh, thanh toán theo chế độ hiện hành của nguồn vốn.
 5. Nguồn kinh phí thực hiện
Nguồn vốn sự nghiệp kinh tế do ngân sách nhà nước cấp hàng năm thuộc Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới để triển khai thực hiện hỗ trợ Phát triển sản xuất tại 117 xã thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Trị (nằm ngoài nguồn vốn cấp bù hỗ trợ lãi suất tiền vay phát triển sản xuất tại Quyết định 21/2015/QĐ- UBND ngày 14/9/2015 của UBND tỉnh). Ngoài ra các huyện, thị xã cần tranh thủ, lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình, dự án, các nguồn đóng góp của doanh nghiệp, Hợp tác xã, tổ hợp tác, người sản xuất và nguồn vốn ngân sách địa phương để thực hiện việc hỗ trợ phát triển sản xuất trên địa bàn mình quản lý.
          6. Trách nhiệm của các đơn vị, địa phương có liên quan
a. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
 - Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các đơn vị, địa phương liên quan căn cứ nguồn vốn được bố trí hàng năm để lập danh mục các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt cho các địa phương triển khai thực hiện; ưu tiên hỗ trợ các xã làm tốt, các xã có điều kiện khó khăn;
- Hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện các mô hình phát triển sản xuất và dịch vụ nông thôn đúng mục đích, có hiệu quả gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp tại Quyết định 1817/QĐ- UBND ngày 09/10/2013 của UBND tỉnh;
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra giám sát việc tổ chức thực hiện của các địa phương và định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
b. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã
- Căn cứ quy định tại khoản 8 - Điều 1 - Thông tư liên tịch số 51/2013/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 02/12/2013 để lựa chọn nội dung hỗ trợ, địa bàn hỗ trợ, thực hiện thẩm định danh mục hỗ trợ phát triển sản xuất trên địa bàn để đề xuất Sở Nông nghiệp và PTNT xem xét, trình UBND tỉnh phê duyệt;
- Trước ngày 15 tháng 10 hàng năm, UBND các huyện tổng hợp chi tiết kế hoạch nhu cầu vốn, danh mục cần hỗ trợ phát triển sản xuất gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt;
- Hướng dẫn UBND các xã xây dựng kế hoạch thực hiện việc hỗ trợ phát triển sản xuất phù hợp với tình hình thực tế của địa phương;
 -Tổ chức thẩm định dự án chi tiết của cấp xã, thẩm định các nội dung của dự án hỗ trợ phát triển sản xuất;
- Quy định tỷ lệ phần trăm mức thu, đối tượng hộ, thời gian thu hồi một phần kinh phí hỗ trợ phù hợp tình hình thực tế của đại phương;
- Chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ đúng mục đích, có hiệu quả.
          c. Uỷ ban nhân dân các xã
- Tổ chức họp dân để lựa chọn phương án hỗ trợ, lựa chọn hộ (ưu tiên cho hộ nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn và hộ yếu thế trong sản xuất), tổ chức đủ điều kiện tham gia các hoạt đọng hỗ trợ phát triển sản xuất; thống nhất phương án hỗ trợ trên cơ sở danh mục hỗ trợ được UBND cấp huyện lựa chọn và niêm yết công khai (tên dự án, hộ hưởng lợi, chính sách được hưởng...) tại trụ sở UBND xã, thôn/bản hoặc trên hệ thống truyền thanh của xã, thôn/bản trong thời gian 05 ngày;
 - Biên bản các cuộc họp dân có sự tham gia của người dân trong thôn, bản phải được lưu hồ sơ và kèm theo hồ sơ chứng từ thanh toán, biên bản có chữ ký đại diện của các hộ dân hưởng lợi và hộ không hưởng lợi. Trường hợp hỗ trợ cho Hợp tác xã, tổ hợp tác thì do UBND huyện, thị xã Quyết định.
 Sau khi được bố trí vốn; Ban quản lý các xã thống nhất thương thảo và ký kết hợp đồng thực hiện với người dân; người dân triển khai thực hiện theo nội dung đã được phê duyệt; hướng dẫn người dân thực hiện việc tạm ứng, thanh toán và quyết toán phần kinh phí hỗ trợ theo các quy định hiện hành.
 
          Phần 2 . TIÊU CHÍ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 
I. BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ XÃ NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 
2016-2020
(Theo quyết định số 1980/QĐ-TTg, ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020) 
I. QUY HOẠCH
TT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí Chỉ tiêu chung Chỉ tiêu theo vùng
Trung du miền núi phía Bắc Đồng bằng sông Hồng Bắc Trung Bộ Duyên hải Nam Trung Bộ Tây Nguyên Đông Nam Bộ Đồng bằng sông Cửu Long
1 Quy hoạch 1.1. Có quy hoạch chung xây dựng xã[1] được phê duyệt và được công bố công khai đúng thời hạn Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
1.2. Ban hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực hiện theo quy hoạch Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
II. HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI
TT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí Chỉ tiêu chung Chỉ tiêu theo vùng  
Trung du miền núi phía Bắc Đồng bằng sông Hồng Bắc Trung Bộ Duyên hải Nam Trung Bộ Tây Nguyên Đông Nam Bộ Đồng bằng sông Cửu Long  
2 Giao thông 2.1. Đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm UBND cấp tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với quy hoạch, điều kiện thực tế, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo tính kết nối của hệ thống giao thông trên địa bàn  
2.2. Đường trục thôn, bản, ấp và đường liên thôn, bản, ấp ít nhất được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm  
2.3. Đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa  
2.4. Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm  
3 Thủy lợi 3.1. Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động đạt từ 80% trở lên UBND cấp tỉnh quy định cụ thể theo hướng đảm bảo mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu và hình thành các vùng sản xuất nông sản hàng hóa phát triển bền vững  
3.2. Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt  
4 Điện 4.1. Hệ thống điện đạt chuẩn Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt  
4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn ≥98% ≥95% ≥99% ≥98% ≥98% ≥98% ≥99% ≥98%  
5 Trường học Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở có cơ sởvật chất và thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia ≥80% ≥70% 100% ≥80% ≥80% ≥70% 100% ≥70%  
6 Cơ sở vật chất văn hóa 6.1. Xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã UBND cấp tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với điều kiện thực tế, nhu cầu của cộng đồng và đặc điểm văn hóa từng dân tộc  
6.2. Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy định[2]  
6.3. Tỷ lệ thôn, bản, ấp có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%  
7 Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn Xã có chợ nông thôn hoặc nơi mua bán, trao đổi hàng hóa UBND cấp tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với quy hoạch, điều kiện thực tế, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đặc điểm văn hóa từng dân tộc  
8 Thông tin và Truyền thông 8.1. Xã có điểm phục vụ bưu chính UBND cấp tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với điều kiện thực tế, nhu cầu của các tổ chức và cộng đồng từng xã  
8.2. Xã có dịch vụ viễn thông, internet  
8.3. Xã có đài truyền thanh và hệ thống loa đến các thôn  
8.4. Xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành  
9 Nhà ở dân cư 9.1. Nhà tạm, dột nát Không Không Không Không Không Không Không Không  
9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn theo quy định ≥80% ≥75% ≥90% ≥80% ≥80% ≥75% ≥90% ≥70%  
                                 
                                                     
III. KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
TT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí Chỉ tiêu chung Chỉ tiêu theo vùng
Trung du miền núi phía Bắc Đồng bằng sông Hồng Bắc Trung Bộ Duyên hải Nam Trung Bộ Tây Nguyên Đông Nam Bộ Đồng bằng sông Cửu Long
10 Thu nhập Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đến năm 2020 (triệu đồng/người) ≥45 ≥36 ≥50 ≥36 ≥41 ≥41 ≥59 ≥50
11 Hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020 ≤6% ≤12% ≤2% ≤5% ≤5% ≤7% ≤1% ≤4%
12 Lao động có việc làm Tỷ lệ người có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động ≥90% Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
13 Tổ chức sản xuất 13.1. Xã có hợp tác xã hoạt động theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012 Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
13.2. Xã có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
IV. VĂN HÓA - XÃ HỘI - MÔI TRƯỜNG
TT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí Chỉ tiêu chung Chỉ tiêu theo vùng
Trung du miền núi phía Bắc Đồng bằng sông Hồng Bắc Trung Bộ Duyên hải Nam Trung Bộ Tây Nguyên Đông Nam Bộ Đồng bằng sông Cửu Long
14 Giáo dục và Đào tạo 14.1. Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; phổ cập giáo dục trung học cơ sở Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
14.2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sởđược tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, trung cấp) ≥85% ≥70% ≥90% ≥85% ≥85% ≥70% ≥90% ≥80%
14.3. Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo ≥40% ≥25% ≥45% ≥40% ≥40% ≥25% ≥45% ≥25%
15 Y tế 15.1. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế ≥85% Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
15.2. Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
15.3. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) ≤21,8% ≤26,7% ≤13,9% ≤24,2% ≤24,2% ≤31,4% ≤14,3% ≤20,5%
16 Văn hóa Tỷ lệ thôn, bản, ấp đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định ≥70% Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
17 Môi trường và an toàn thực phẩm 17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định ≥95%
(≥60% nước sạch)
≥90%
(≥50% nước sạch)
≥98%
(≥65% nước sạch)
≥98%
(≥60% nước sạch)
≥95%
(≥60% nước sạch)
≥95%
(≥50% nước sạch)
≥98%
(≥65% nước sạch)
≥95%
(≥65% nước sạch)
17.2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%
17.3. Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
17.4. Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch UBND cấp tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với điều kiện thực tế và đặc điểm văn hóa từng dân tộc
17.5. Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất - kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
17.6. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch[3] ≥85% ≥70% ≥90% ≥85% ≥85% ≥70% ≥90% ≥70%
17.7. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường ≥70% ≥60% ≥80% ≥70% ≥75% ≥60% ≥80% ≥70%
17.8. Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%
                                 
V. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
TT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí Chỉ tiêu chung Chỉ tiêu theo vùng
Trung du miền núi phía Bắc Đồng bằng sông Hồng Bắc Trung Bộ Duyên hải Nam Trung Bộ Tây Nguyên Đông Nam Bộ Đồng bằng sông Cửu Long
18 Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật 18.1. Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
18.2. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
18.3. Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "trong sạch, vững mạnh" Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
18.4. Tổ chức chính trị - xã hội của xã đạt loại khá trở lên 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%
18.5. Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
18.6. Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
19 Quốc phòng và An ninh 19.1. Xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
19.2. Xã đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình yên: không có khiếu kiện đông người kéo dài; không để xảy ra trọng án; tội phạm và tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trước Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
[1] Quy hoạch chung xây dựng xã phải đảm bảo thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với ứng phó với biến đổi khí hậu, quá trình đô thị hóa của các xã ven đô và đảm bảo tiêu chí môi trường nông thôn.
[2] Điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em của xã phải đảm bảo điều kiện và có nội dung hoạt động chống đuối nước cho trẻ em.
[3] Đảm bảo 3 sạch, gồm: Sạch nhà, sạch bếp, sạch ngõ (theo nội dung cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch” do Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam phát động).
 

  II. HƯỚNG DẪN TIÊU CHÍ HUYỆN NÔNG THÔN MỚI
(Theo Quyết định số 558/QĐ-TTg, ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ, ban hành tiêu chí huyện nông thôn mới và quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020)
1. Huyện nông thôn:
- Có 100% số xã trong huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
- Có tất cả các tiêu chí sau đạt chuẩn theo quy định:
TT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí Chỉ tiêu
1 Quy hoạch Có quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện được phê duyệt Đạt
2 Giao thông 2.1. Hệ thống giao thông trên địa bàn huyện đảm bảo kết nối tới các xã Đạt
2.2. Tỷ lệ km đường huyện đạt chuẩn theo quy hoạch 100%
3 Thủy lợi Hệ thống thủy lợi liên xã đồng bộ với hệ thống thủy lợi các xã theo quy hoạch Đạt
4 Điện Hệ thống điện liên xã đồng bộ với hệ thống điện các xã theo quy hoạch, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của cả hệ thống Đạt
5 Y tế - Văn hóa - Giáo dục 5.1. Bệnh viện huyện đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng 3; Trung tâm y tế huyện đạt chuẩn quốc gia Đạt
5.2. Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện đạt chuẩn, có nhiều hoạt động văn hóa - thể thao kết nối với các xã có hiệu quả Đạt
5.3. Tỷ lệ trường Trung học phổ thông đạt chuẩn ≥ 60%
6 Sản xuất Hình thành vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung; hoặc có mô hình sản xuất theo chuỗi giá trị, tổ chức liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ các sản phẩm chủ lực của huyện. Đạt
7 Môi trường 7.1. Hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện đạt tiêu chuẩn Đạt
7.2. Cơ sở sản xuất, chế biến, dịch vụ (công nghiệp, làng nghề, chăn nuôi, chế biến lương thực - thực phẩm) thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường 100%
8 An ninh, trật tự xã hội Đảm bảo an toàn an ninh, trật tự xã hội Đạt
9 Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới 9.1. Ban Chỉ đạo Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới cấp huyện được kiện toàn tổ chức và hoạt động đúng quy định Đạt
9.2. Văn phòng Điều phối Chương trình nông thôn mới cấp huyện được tổ chức và hoạt động đúng quy định Đạt
2. Thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới: Có 100% số xã trên địa bàn được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.

 
      Phần 3.  CƠ CHẾ ĐẶC THÙ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
      I. HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ ĐẶC THÙ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI  
(Theo Thông tư 03/2013/TT-BKHCN, ngày 07/8/2013 của Bộ kế hoạch – Đầu tư về hướng dẫn thực hiện Quyết định 498/QĐ-TTg ngày 21/3/2013 về việc bổ sung cơ chế đầu tư Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020)
 
 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1.1. Thông tư này hướng dẫn quy trình lập, thẩm định, phê duyệt dự toán, tổ chức thi công, nghiệm thu và thanh quyết toán công trình quy mô vốn đầu tư dưới 3 tỷ đồng, có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, kỹ thuật đơn giản và áp dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, công trình nằm trên địa bàn thôn, bản, ấp (gọi chung là thôn), giao cộng đồng hưởng lợi tự thực hiện thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.
1.2. Đối tượng áp dụng là cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng hưởng lợi thực hiện hoạt động đầu tư công trình quy định tại Khoản 1, Điều này.
2. Lập, thẩm định, phê duyệt dự toán đầu tư công trình
2.1. Lập dự toán đầu tư công trình (sau đây gọi tắt là dự toán)
a) Trình tự lập dự toán
Căn cứ danh mục công trình được áp dụng cơ chế đặc thù do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, kế hoạch triển khai hỗ trợ đầu tư của địa phương và hướng dẫn khác của cơ quan cấp trên, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã (gọi tắt là Ban Quản lý xã) thông báo, phổ biến đến thôn và cộng đồng dân cư về cơ chế đầu tư đặc thù.
- Ban Quản lý xã cử cán bộ chuyên môn phối hợp với thôn, Ban Phát triển thôn tiến hành lập dự toán đầu tư công trình. Sau khi lập dự toán, thôn và Ban Phát triển thôn tổ chức họp dân, lấy ý kiến của người dân trong thôn, thống nhất về các nội dung của dự toán và các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân.
- Ban Phát triển thôn hoàn chỉnh dự toán theo các ý kiến đã thống nhất tại cuộc họp thôn trình Ủy ban nhân dân xã (kèm biên bản họp thôn) tổ chức thẩm định và phê duyệt.
b) Nội dung dự toán
- Tên công trình, mục tiêu đầu tư, địa điểm xây dựng, chủ đầu tư, quy mô công trình, tiêu chuẩn kỹ thuật theo thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, thời gian thực hiện và nội dung khác (nếu có).
- Giá trị dự toán, trong đó gồm kinh phí nhà nước hỗ trợ, đóng góp của nhân dân, huy động khác (nếu có), hình thức đóng góp; nguồn vốn đầu tư công trình và quy định thanh quyết toán.
- Bản vẽ thi công công trình (nếu có) theo thiết kế mẫu, thiết kế điển hình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Khả năng tự thực hiện của nhân dân, cộng đồng hưởng lợi.
2.2. Thẩm định dự toán
a) Sau khi hoàn thành dự toán, thôn báo cáo Ban Quản lý xã và trình Ủy ban nhân dân xã thẩm định.
b) Hồ sơ trình thẩm định gồm: Dự toán, biên bản các cuộc họp thôn và các văn bản pháp lý liên quan đến xây dựng công trình (nếu có).
c) Tổ thẩm định: Ủy ban nhân dân xã thành lập Tổ thẩm định, thành phần gồm: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã làm Tổ trưởng, đại diện Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng xã (sau đây gọi là Ban Giám sát cộng đồng xã), tài chính - kế toán xã, chuyên gia hoặc những người có trình độ chuyên môn do cộng đồng bình chọn.
d) Nội dung thẩm định: Tính khả thi về kỹ thuật; mặt bằng thi công; khả năng huy động vốn (Nhà nước, đóng góp của nhân dân, các nguồn lực khác); sự phù hợp của công trình với quy hoạch của địa phương; tính hợp lý của các chi phí so với mặt bằng giá của địa phương, với các công trình tương tự đã và đang thực hiện; khả năng tự thực hiện của nhân dân và cộng đồng được giao thi công công trình.
đ) Tổ thẩm định phải báo cáo kết quả thẩm định bằng văn bản với Ủy ban nhân dân xã, đồng thời gửi cho Ban Phát triển thôn.
Trường hợp ý kiến thẩm định chưa thống nhất với dự thảo dự toán, phải ghi nội dung chưa thống nhất trong báo cáo kết quả thẩm định để thôn điều chỉnh, bổ sung.
e) Thời gian thẩm định và báo cáo kết quả thẩm định: Không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2.3. Phê duyệt dự toán
Ủy ban nhân dân xã phê duyệt dự toán trên cơ sở dự toán do thôn trình và báo cáo kết quả thẩm định của Tổ thẩm định.
 3. Tổ chức thi công và nghiệm thu công trình
- Căn cứ dự toán được duyệt, Ủy ban nhân dân xã thông báo kế hoạch hỗ trợ đầu tư cho thôn và Ban Quản lý xã tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế với Ban Phát triển thôn để tổ chức triển khai thi công công trình.
- Ban Quản lý xã có trách nhiệm cử cán bộ chuyên môn hỗ trợ thôn thi công. Ban giám sát cộng đồng xã có trách nhiệm giám sát trong quá trình thi công công trình.
- Ban Quản lý xã, Ban Giám sát cộng đồng xã, Ban Phát triển thôn tổ chức nghiệm thu công trình theo quy định.
 4. Thanh toán, quyết toán
Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 cua Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về hướng dẫn nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

                                                        PHỤ LỤC I
DỰ TOÁN ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2013/TT-BKHĐT ngày 07/08/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
UBND Xà…..
BAN PHÁT TRIỂN THÔN …
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
---------------
  …………., ngày ….. tháng ….. năm 20 …
 
DỰ TOÁN ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH ………………….
Kính gửi: - Ủy ban nhân dân xã...
- Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã
 
Căn cứ Quyết định số ..../QĐ-UBND ngày …/…/……. của Ủy ban nhân dân huyện …………… phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới xã ………………………..;
Căn cứ Quyết định số....của Sở ………………………... tỉnh ……….. về việc ban hành hướng dẫn thiết kế mẫu công trình...
Căn cứ ……………………,
I. Thôn lập dự toán đầu tư công trình như sau:
1. Tên công trình:
2. Chủ đầu tư:
3. Quy mô công trình:
4. Địa điểm xây dựng:
5. Mục tiêu và nội dung đầu tư xây dựng (chỉ số kỹ thuật...., theo tiêu chuẩn...,...):
6. Thời gian dự kiến khởi công - hoàn thành:
7. Hình thức thi công (tự thực hiện hoặc thuê nhân công, ....):
8. Quy định về thanh quyết toán:
9. Tổng hợp chi phí xây dựng (có thể lập thành biểu riêng, kèm theo):

 
TT Tên hạng mục Đơn vị Định mức (cho 1 ĐVT) Số lượng Khối lượng Đơn giá
(1.000đồng)
Thành tiền (1.000 đồng) Ghi chú
1 2 3 4 5 6 7 8 9
A CHI PHÍ VẬT LIỆU (VL)              
1 Xi măng Tấn            
2 Đá dăm M=            
3 Cát m3            
4 Thép kg            
5 Gạch viên            
6 Gỗ, ván khuôn m3            
               
B CHI PHÍ Y THI CÔNG (MTC)              
1 Máy trộn bê tông ca            
2 Máy cắt uốn thép ca            
3 Máy đầm bàn ca            
               
C CHI PHÍ NHÂN CÔNG (NC)              
1 Nhân công đào công            
2 Nhân công đắp công            
3 Nhân công đổ bê tông công            
  ………….              
D NỘI DUNG KHÁC (NẾU CÓ)              
TỔNG CỘNG              
II. Ban Phát triển thôn ……………….. đề nghị như sau:
1. Nhà nước hỗ trợ:
+ Khối lượng vật liệu ……… ; tiền ………….. triệu đồng;
+ Chi phí quản lý: …………… triệu đồng;
…..
2. Dự kiến mức đóng góp của nhân dân: ……………….. triệu đồng (nếu đóng góp nhân công, vật liệu... thì ghi rõ và quy ra tiền), gồm: Nhân công, vật liệu thi công, máy thi công, tiền mặt...
Ban Phát triển thôn ……….. đề nghị Ủy ban nhân dân xã, Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã, thẩm định và phê duyệt./.
 
 
Nơi nhận:
- Như trên;
- Ban quản lý xây dựng NTM xã;
- Tổ thẩm định...;
- Lưu....
BAN PHÁT TRIN THÔN ………..
Ghi chú về thông tin bảng tổng hợp chi phí xây dng:
- (4) ở đây là định mức được quy định bởi cơ quan có thẩm quyền (hoặc tương đương giá thị trường) về lượng vật liệu, máy thi công, nhân công cho 1 đơn vị tính -ĐVT (1km kênh mương, 1km đường giao thông; 1 công trình nhà văn hóa...);
- (5) là số lượng thực tế của công trình (ví dụ: 3km đường, 2 km kênh, 5 cống...);
- (6) là khối lượng (VL, MTC, NC) = (4)*(5);
- (7) là đơn giá VL, MTC, NC được quy định bởi cơ quan có thẩm quyền;
- (8) Tổng chi phí thành tiền = (6)*(7)
 

PHỤ LỤC II
BÁO CÁO KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH DỰ TOÁN ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH …………….
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2013/TT-BKHĐT ngày 07/8/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
UBND XÃ……
TỔ THẨM ĐỊNH......
           CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 

 
                                     …………., ngày  tháng  năm 20 …
 
BÁO CÁO KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH DỰ TOÁN ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH
Kính gửi: Ủy ban nhân dân xã...
- Căn cứ Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 21/3/2013 của về bổ sung cơ chế đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 của Thủ tướng Chính phủ;
- Căn cứ Thông tư số .../TT-BKHĐT ngày ..../..../2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 21/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ bổ sung cơ chế đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020
- Căn cứ Quyết định số .............. phê duyệt danh mục các dự án, công trình được thực hiện theo cơ chế đầu tư đặc thù của Ủy ban nhân dân…;
- Căn cứ vào biên bản họp thẩm định ……….;
- Căn cứ …………..;
Sau khi thẩm định, Tổ thẩm định báo cáo kết quả thẩm định, trình phê duyệt dự toán đầu tư công trình ……………., tại thôn …………… với các nội dung như sau (gửi kèm theo dự toán đầu tư công trình):
I. Nội dung:
1. Tên công trình:
2. Chủ đầu tư:
3. Quy mô công trình:
4. Địa điểm:
5. Mục tiêu và nội dung đầu tư xây dựng (chỉ số kỹ thuật...., theo tiêu chuẩn...):
6. Tổng vốn đầu tư:
- Nguồn vốn ngân sách hỗ trợ:...
- Nguồn vốn do dân góp:...

7. Thời gian thực hiện
8. Hình thức thi công (tự thực hiện hoặc thuê nhân công, …):
9. Các nội dung khác (nếu có):
…..
II. Kiến nghị:
1. Nội dung thống nhất:
2. Nội dung chưa thống nhất (nếu có):
3. Nội dung khác:
………….
Tổ thẩm định, kính trình Ủy ban nhân dân xã xem xét, phê duyệt./.
 
 
Nơi nhận:
- Như trên;
- Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã;
- Ban Phát triển thôn;
- Lưu....
 
              TM. TỔ THẨM ĐỊNH
  
II. DANH MỤC VĂN BẢN THIẾT KẾ MẪU, DỰ TOÁN MẪU ÁP DỤNG CƠ CHẾ ĐẦU TƯ ĐẶC THÙ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ
        1. Thiết kế mẫu kênh mương nội đồng: Quyết định 01/QĐ-UBND, ngày 02/01/2014 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc Ban hành thiết kế mẫu, thiết kế điển hình đối với các công trình kênh mương nội đồng có quy mô nhỏ, kỹ thuật thi công đơn giản để triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
2. Thiết kế mẫu Trung tâm văn hóa, nhà văn hóa thôn: Quyết định số 19/QĐ-UBND, ngày 07/01/2016 của UBND tỉnh Về việc phê duyệt thiết kế mẫu Trung tâm văn hóa xã, nhà văn hóa thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
3. Thiết kế mẫu đường giao thông nông thôn: Quyết định số: 3508/QĐ-SGTVT ngày 09/10/2014 của Sở giao thông vận tải về việc ban hành thiết kế, dự toán mẫu dùng cho Chương trình kiên cố hóa giao thông nông thôn, giai đoạn 2015 – 2020 và Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Trị.
4. Thiết kế mẫu trụ sở xã, phường, thị trấn: Quyết định số 1681/QĐ-UBND, ngày 14/8/2014 của UBND tỉnh về việc công bố Bộ thiết kế mẫu Trụ sở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
5. Thiết kế mẫu điểm trung chuyển rác: Quyết định số 2976/QĐ-UBND, ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh  Phê duyệt hồ sơ thiết kế mẫu định hình điểm trung chuyển rác.
6. Thiết kế mẫu điện chiếu sáng nông thôn: Quyết định số 2064/QĐ-UBND ngày 29/9/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành thiết kế mẫu Hệ thống điện chiếu sáng các trục đường nông thôn.
7. Thiết kế mẫu về môi trường: Chuồng bò, chuồng lợn, cấp nước nhỏ lẻ
           (File mềm có thể tham khảo tại Website: nongthonmoi.quangtri.gov.vn)

PHẦN 4.  HƯỚNG DẪN  THANH QUYẾT TOÁN TRONG 
                         XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 
I. HƯỚNG DẪN CHUNG VỀ THANH QUYẾT TOÁN CÁC NGUỒN VỐN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN  MỚI
(Theo Quyết định số 28/2014/QĐ-UBND, ngày 03/7/2014 của UBND tỉnh Quảng Trị về Ban hành quy định về thanh toán, quyết toán các nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Trị)
1. Phạm vi điều chỉnh
Các xã xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh và các nguồn vốn phục vụ đầu tư xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng
2.1. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc huy động nguồn lực, thực hiện lồng ghép nguồn vốn và tổ chức quản lý, đầu tư xây dựng nông thôn mới.
2.2. Các công trình, dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh, bao gồm:
a) Hệ thống đường giao thông: Đường giao thông đến trung tâm xã, đường giao thông trục thôn, đường ngõ xóm, đường trục chính nội đồng, cầu giao thông nông thôn.
b) Hệ thống thủy lợi: Hệ thống kênh tưới, tiêu thoát nước, thủy lợi nội đồng phục vụ sản xuất và dân sinh.
c) Hệ thống thoát nước thải khu dân cư, hệ thống cung cấp điện, bưu điện, cung cấp nước sạch hợp vệ sinh đến các hộ dân, khu sản xuất, làng nghề.
d) Hệ thống chợ nông thôn.
e) Nhà văn hóa và khu thể thao xã, trụ sở Ủy ban nhân dân xã, Văn phòng Ban điều hành thôn kết hợp tụ điểm sinh hoạt văn hóa thể thao, sân bóng đá, công trình văn hóa lịch sử, nhà ở dân cư, nghĩa trang...
g) Trường học các cấp, trạm y tế xã
2.3. Các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã được đầu tư bằng các nguồn vốn khác (không thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước) khuyến khích vận dụng theo Quy định này.
3. Cơ chế quản lý các nguồn vốn
Cơ chế quản lý nguồn vốn được áp dụng theo Điều 16, Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính; Điểm 11, Điều 11 Thông tư Liên tịch số 51/2013/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 02 tháng 12 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư Liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC Hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.
4. Cơ chế cấp vốn
Sau khi có quyết định phân bổ nguồn vốn của Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan Tài chính các cấp thực hiện việc cấp vốn cho ngân sách xã để thực hiện. Cơ chế cấp vốn như sau:
4.1. Đối với vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh: Căn cứ vào quyết định phân bổ vốn của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính thực hiện cấp bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp xã thông qua ngân sách cấp huyện; trên cơ sở đó cấp huyện cấp bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp xã.
4.2. Đối với nguồn hỗ trợ từ ngân sách cấp huyện: Căn cứ vào quyết định phân bổ vốn của Ủy ban nhân dân cấp huyện; Phòng Tài chính-Kế hoạch thực hiện cấp bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp xã để thực hiện.
4.3. Đối với nguồn vốn trái phiếu chính phủ Sở Tài chính cấp trực tiếp cho cấp xã để thực hiện.
4.4. Đối với các nguồn vốn khác: Căn cứ vào thông báo kế hoạch vốn của cấp có thẩm quyền và đề nghị của Ban quản lý chương trình nông thôn mới xã; Kho bạc Nhà nước thực hiện chuyển số vốn đầu tư vào tài khoản tiền gửi vốn đầu tư thuộc xã quản lý.
5. Thủ tục tạm ứng, thanh toán
5.1. Mở mã đơn vị quan hệ ngân sách (ĐVSDNS) và mã dự án
- Đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, Chủ đầu tư phải mở mã dự án theo đúng quy định,Ủy ban nhân dân xã sử dụng mã quan hệ ngân sách xã để giao dịch thanh toán;
- Đối với các nhiệm vụ đầu tư phải mở mã quan hệ ngân sách và mã dự án cho từng dự án cụ thể theo đúng quy định;
- Hồ sơ và thời gian cấp mã:
a) Hồ sơ cấp mã, bao gồm:
- Thực hiện đúng theo quy định tại Công văn số 9298/BTC-THTK ngày 07/8/2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn triển khai cấp mã số đơn vị có quan hệ ngân sách.
- Các dự án đầu tư xây dựng cơ bản chuyển giai đoạn (từ giai đoạn “chuẩn bị đầu tư”) sau khi có quyết định thực hiện các giai đoạn tiếp theo của dự án, Chủ đầu tư của các dự án lập hồ sơ kê khai bổ sung thông tin đăng ký mà số đơn vị có quan hệ với ngân sách gởi về cơ quan tài chính nơi đăng ký mã số.
- Quyết định phê duyệt thiết kế, dự toán dự án của cấp có thẩm quyền.
- Tờ khai đăng ký mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách dùng cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản ở giai đoạn thực hiện đầu tư.
b) Thời gian cấp mã:
- Ban quản lý chương trình nông thôn mới xã trực tiếp gửi hồ sơ xin cấp mã số quan hệ ngân sách gửi Sở Tài chính (theo mẫu 01-MSNS-BTC; Mẫu số 08A-MSNS-BTC mẫu tờ khai đăng ký mã số đơn vị có quan hệ ngân sách dùng cho các đơn vị dự toán) để làm thủ tục cấp mã số quan hệ ngân sách.
- Thời gian cấp mã số quan hệ ngân sách tại Sở Tài chính tối đa không quá 3 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5.2. Mở tài khoản
a) Ban quản lý chương trình nông thôn mới xã mở tài khoản tiền gửi vốn đầu tư thuộc xã quản lý tại Kho bạc Nhà nước (nơi mở tài khoản giao dịch của ngân sách xã) để làm tài khoản giao dịch;
b) Ban quản lý chương trình nông thôn mới xã được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân xã để thực hiện giao dịch tại Kho bạc Nhà nước;
c) Kho bạc Nhà nước hướng dẫn Ban quản lý chương trình nông thôn mới xã mở tài khoản giao dịch và theo dõi, hạch toán riêng tài khoản này.
5.3. Hồ sơ, tài liệu dự án, mức vốn tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành
a) Đối với các dự án quy hoạch: thực hiện theo Thông tư số 24/2008/TT-BTC ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch;
b) Đối với các dự án có tính chất đầu tư xây dựng công trình:
- Hồ sơ, tài liệu ban đầu; từng lần tạm ứng, thanh toán thực hiện theo Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn.
- Mức vốn tạm ứng: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước;
c) Gói thầu người dân, cộng đồng dân cư trong xã tự làm:
- Đối với những gói thầu có kỹ thuật đơn giản, khối lượng công việc chủ yếu sử dụng lao động thủ công, Nhà nước đầu tư đến 03 (ba) tỷ đồng mà người dân trong xã làm được thì chủ đầu tư báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật (BCKTKT) để người dân trong xã thực hiện thi công và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Khi thực hiện hình thức này phải có giám sát của ban giám sát cộng đồng.
- Hồ sơ thủ tục tạm ứng, thanh toán như sau:
+ Văn bản chấp thuận của người quyết định đầu tư cho phép người dân tự làm (nếu chưa quy định trong quyết định phê duyệt BCKTKT).
+ Hợp đồng giữa chủ đầu tư với người dân thông qua người đại diện (là người do những người dân trong xã tham gia xây dựng bầu; có thể là tổ, đội xây dựng hay nhóm người có một người đứng ra chịu trách nhiệm).
+ Bảng xác định công việc hoàn thành đề nghị thanh toán theo mẫu tại Phụ lục 04, Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn (được quyền tự chủ, cung cấp hồ sơ và việc sử dụng phần tiền hỗ trợ của Nhà nước để mua vật liệu, trả công,... cho công trình đó).
- Gói thầu người dân trong xã tự làm, mức vốn tạm ứng tối đa bằng 50% giá trị hợp đồng nhưng không vượt kế hoạch vốn đầu tư bố trí trong năm cho gói thầu.
- Việc tạm ứng, thanh toán phải thông qua người đại diện; trường hợp người đại diện không có tài khoản, chủ đầu tư đề nghị Kho bạc Nhà nước thanh toán bằng tiền mặt; người đại diện thanh toán trực tiếp cho người dân tham gia thực hiện thi công gói thầu; chủ đầu tư và ban giám sát cộng đồng có trách nhiệm giám sát chặt chẽ việc thanh toán tiền công cho người dân theo quy định.
Kho bạc Nhà nước thanh toán trên cơ sở đề nghị của Ban quản lý chương trình nông thôn mới xã (chủ đầu tư) và theo hợp đồng đã được ký kết. Ban quản lý chương trình nông thôn mới xã (chủ đầu tư) tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán, chất lượng công trình.
Các gói thầu người dân trong xã tự làm thì không được thanh toán giá trị của các công việc người dân không thực hiện và thuế giá trị gia tăng trong dự toán công trình;
d) Đối với chi phí quản lý dự án và chi phí khác:
- Chi phí quản lý: thực hiện theo Thông tư số 72/2010/TT-BTC ngày 11 tháng 5 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế đặc thù về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án tại 11 xã thực hiện đề án Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có); trong đó lưu ý một số điểm sau:
+ Định mức chi theo quy định tại Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29 tháng 9 năm 2009 của Bộ Xây dựng về công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng và các văn bản thay thế bổ sung (nếu có).
+ Dự toán chi Ban quản lý dự án do Ban quản lý chương trình nông thôn mới xã lập, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện thẩm định và Ủy ban nhân dân xã phê duyệt.
Ban quản lý chương trình nông thôn mới xã (chủ đầu tư) chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, hợp pháp của chứng từ.
- Chi phí tư vấn và chi phí khác thực hiện theo quy định hiện hành; riêng đối với chi phí giám sát của Ban giám sát đầu tư cộng đồng thực hiện như sau:
+ Kinh phí hoạt động của Ban giám sát đầu tư cộng đồng được trích 10% trong chi phí giám sát của công trình đã được duyệt.
+ Đối với những dự án nhỏ (có giá trị dưới 500 triệu đồng); dự án do người dân trong xã tự làm mà chủ đầu tư không đủ năng lực giám sát và không thuê được tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình, thì chủ đầu tư trình người quyết định đầu tư giao cho ban giám sát đầu tư cộng đồng tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình. Định mức giám sát tối đa là 60% định mức do Bộ Xây dựng quy định.
- Trường hợp các chi phí tư vấn do chủ đầu tư tự thực hiện. Chi phí lập BCKTKT, chi phí giám sát thi công hồ sơ thanh toán bao gồm:
+ Văn bản giao nhiệm vụ.
+ Hợp đồng nội bộ.
+ Báo cáo kết quả thực hiện, kèm bảng tính giá trị quyết toán kinh phí.
+ Định mức được hưởng tối đa bằng 60% định mức chi phí tư vấn theo quy định hiện hành;
e) Đối với dự án hỗ trợ phát triển sản xuất và ngành nghề nông thôn; dự án đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất:
- Dự toán kinh phí được duyệt.
- Hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ hoặc văn bản ký kết giữa người mua và người bán có xác nhận của xã.
- Biên bản nghiệm thu thanh lý hợp đồng kèm bảng kê chứng từ thanh toán.
- Các chứng từ khác có liên quan.
Chính sách và mức hỗ trợ phát triển sản xuất và ngành nghề nông thôn áp dụng theo các Điều 12, 13, 14 Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông và các quy định hiện hành.
Đối với các vật liệu xây dựng, giống cây trồng, vật nuôi và những hàng hóa khác mua của dân (không có hóa đơn) thì giá cả phải phù hợp với mặt bằng chung của thị trường trên địa bàn cùng thời điểm; chứng từ thanh toán là giấy biên nhận mua bán của các hộ dân, có xác nhận của trưởng thôn nơi bán, được Ủy ban nhân dân xã xác nhận;
g) Đối với các nguồn vốn khác lồng ghép trên địa bàn thanh toán theo chế độ hiện hành của nguồn vốn đó.
6. Quyết toán và chế độ báo cáo
6.1. Quyết toán
- Quyết toán vốn đầu tư hàng năm: Thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính về quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước hiện hành;
- Đối với các dự án quy hoạch: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch hiện hành;
- Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình: thực hiện theo Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn;
- Quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư của Ban quản lý chương trình nông thôn mới xã: thực hiện theo Thông tư số 72/2010/TT-BTC ngày 11 tháng 5 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế đặc thù về quản lý, sử dụng chi phí quản lý đầu tư tại 11 xã thực hiện Đề án “Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” và các văn bản sửa đổi bổ sung (nếu có);
- Đối với vốn lồng ghép các nguồn vốn Chương trình Mục tiêu quốc gia thực hiện thanh quyết toán nguồn kinh phí theo đúng quy định của từng chương trình.
6.2. Chế độ báo cáo
- Định kỳ hàng tháng và đột xuất (khi có yêu cầu) Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới huyện (Ban Chỉ đạo huyện), xã có báo cáo để Ban Chỉ đạo tỉnh tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương; riêng số liệu giải ngân vốn, trước khi gửi báo cáo, phải đối chiếu có xác nhận của Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Chế độ báo cáo và mẫu biểu báo cáo theo quy định hiện hành.
- Đối với Kho bạc Nhà nước: định kỳ vào ngày 05 hàng tháng và kết thúc năm kế hoạch, báo cáo tình hình giải ngân vốn cho Ban Chỉ đạo các cấp, chế độ và mẫu biểu báo cáo theo quy định của Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước.
        7. Trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan có liên quan
7.1. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Thực hiện quản lý Nhà nước về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; chỉ đạo các cơ quan chức năng thuộc thẩm quyền quản lý phối hợp và hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình theo đứng quy định hiện hành.
7.2. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện
- Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư theo quy định;
- Phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn và kiểm tra các chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước, các nhà thầu thực hiện dự án về việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tư phát triển, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, tình hình thanh toán vốn đầu tư để có giải pháp xử lý các trường hợp vi phạm;
- Được quyền yêu cầu Kho bạc Nhà nước, chủ đầu tư cung cấp các tài liệu, thông tin cần thiết để phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước về tài chính đầu tư phát triển, bao gồm các tài liệu bố trí kế hoạch vốn đầu tư hằng năm, các tài liệu báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch và thực hiện vốn đầu tư theo quy định về chế độ thông tin báo cáo, các tài liệu phục vụ thẩm tra quyết toán vốn đầu tư theo quy định;
- Thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp xã (khi có yêu cầu bằng văn bản).
7.3. Ủy ban nhân dân cấp xã
- Thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình theo đúng quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và các văn bản hướng dẫn của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đối với những dự án đầu tư được phân cấp, theo đúng quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Tổ chức tiếp nhận, sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, đúng đối tượng theo quy định;
- Thực hiện chế độ báo cáo và quyết toán vốn đầu tư dự án theo quy định.
7.4. Ban quản lý Chương trình nông thôn mới xã (chủ đầu tư)
- Thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng được giao theo quy định; chấp hành đúng quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính đầu tư phát triển;
- Thực hiện việc nghiệm thu khối lượng, lập hồ sơ thanh toán và đề nghị thanh toán cho nhà thầu theo thời gian quy định của hợp đồng;
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình và giá trị đề nghị thanh toán; đảm bảo tính chính xác, trung thực, hợp pháp của các số liệu, tài liệu trong hồ sơ cung cấp cho Kho bạc Nhà nước và các cơ quan chức năng của Nhà nước;
- Báo cáo kịp thời, đầy đủ theo quy định cho cơ quan quyết định đầu tư và các cơ quan Nhà nước có liên quan; cung cấp đủ hồ sơ, tài liệu, tình hình theo quy định cho Kho bạc Nhà nước và cơ quan Tài chính để phục vụ cho công tác quản lý và thanh toán vốn; chịu sự kiểm tra của cơ quan Tài chính và cơ quan quyết định đầu tư về tình hình sử dụng vốn đầu tư và chấp hành chính sách, chế độ tài chính đầu tư phát triển của Nhà nước;
- Được yêu cầu thanh toán vốn khi đã có đủ điều kiện và yêu cầu Kho bạc Nhà nước trả lời và giải thích những nội dung chưa thỏa đáng trong việc kiểm soát, thanh toán vốn;
- Chịu trách nhiệm lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình hoàn thành để trình người quyết định đầu tư phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành. Sau 6 tháng kể từ khi có quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành, chủ đầu tư phải hoàn thành việc giải quyết công nợ và làm thủ tục tất toán tài khoản đầu tư của dự án (công trình) tại cơ quan thanh toán vốn đầu tư.
7.5. Đối với các nhà thầu
- Các nhà thầu có trách nhiệm tổ chức thực hiện các hoạt động của mình theo đúng hợp đồng đã ký và các quy định của pháp luật;
- Cùng với chủ đầu tư xử lý dứt điểm các vấn đề còn tồn tại theo hợp đồng đã ký kết; hoàn trả đầy đủ, kịp thời số vốn mà chủ đầu tư đã thanh toán vượt so với giá trị quyết toán được phê duyệt.
7.6. Ban giám sát đầu tư cộng đồng
- Yêu cầu chủ đầu tư, các nhà thầu báo cáo, giải trình, cung cấp thông tin làm rõ những vấn đề mà cộng đồng có ý kiến;
- Tổng hợp ý kiến của cộng đồng, các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan, các báo cáo của chủ đầu tư và các nhà thầu, đề xuất biện pháp giải quyết đối với những vấn đề mà cộng đồng có ý kiến, kiến nghị các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
- Thông báo cho cộng đồng và các cơ quan có liên quan biết về quyết định của cấp có thẩm quyền đối với những vấn đề mà cộng đồng có ý kiến.
  
II. HƯỚNG DẪN THANH QUYẾT TOÁN NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH HỖ TRỢ THEO NGHỊ QUYẾT 02/2014/NQ-HĐND TỈNH
(Theo Hướng dẫn số 352/ TSC- ĐT ngày 05/2/2016 của Sở Tài chính về việc hướng dẫn quản lý, thanh quyết toán nguồn vốn Ngân sách nhà nước hỗ trợ xây dựng đường truc thôn, xóm, ngõ xóm, khu thể thao xã, thôn, bản và kiên cố hóa kênh mương nội đồng theo Nghị quyết 02/2014/NQ-HĐND ngày 25/4/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị)
1. Phạm vi điều chỉnh
Các xã xây dựng nông thôn mới và các nguồn vốn phục vụ đầu tư xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh
2. Đối tượng áp dụng
2.1. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc huy động nguồn lực, thực hiện lồng ghép nguồn vốn và tổ chức quản lý, đầu tư xây dựng nông thôn mới
2.2. Các công trình, dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh, bao gồm:
a) Hệ thống đường giao thông: Đường giao thông đến trung tâm xã, đường giao thông trục thôn, đường ngõ xóm, đường trục chính nội đồng, cầu giao thông nông thôn
b) Hệ thống thủy lợi: Hệ thống kênh tưới, tiêu thoát nước, thủy lợi nội đồng phục vụ sản xuất và dân sinh
c) Hệ thống thoát nước thải khu dân cư, hệ thống cung cấp điện, bưu điện, cung cấp nước sạch hợp vệ sinh đến các hộ dân, khu sản xuất, làng nghề
d) Hệ thống chợ nông thôn
e) Nhà văn hóa và khu thể thao xã, trụ sở Ủy ban nhân dân xã, văn phòng ban điều hành thôn kết hợp tụ điểm sinh hoạt văn hóa thể thao, sân bóng đá, công trình văn hóa lịch sử, nhà ở dân cư, nghĩa trang …
g) Trường học các cấp, trạm y tế xã
2.3. Các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý của ủy ban nhân dân cấp xã được đầu tư bằng các nguồn vốn khác ( không thuộc nguồn ngân sách nhà nước) khuyến khích vận động theo quy định này
3. Công tác lập kế hoạch
3.1. Lập kế hoạch trung hạn
Căn cứ quy định về phương thức thực hiện và nguyên tắc hỗ trợ ngân sách nhà nước quy định tại Nghị quyết số 02/2014/NQ-HĐND ngày 25/4/2014 của hội đòng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân xã lập kế hoạch phần vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ; kế hoạch vận động doanh nghiệp, hợp tác xã và nhân dân hỗ trợ đóng góp bằng nguyên vật liệu hoặc bằng tiền để xây dựng đường trục thôn, xóm, ngõ xóm, khu thể thao xã, thôn, bản và kiên cố hóa kênh mương nội đồng đã dược phê duyệt trong quy hoạch và đề án xây dựng nông thôn mới của xã
3.2. Lập kế hoạch năm
Căn cứ kế hoạch trung hạ, ủy ban nhân dân xã xây dựng kế hoạch năm và tổ chức lấy ý kiến cộng đồng dân cư thôn, bản và xã viên hợp tác xã quản lý kênh mương nội đồng, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định, việc quyết định phải rõ cả chủ trương đầu tư, danh mục, dự toán các công trình đầu tư, phần hỗ trợ của nhà nước, phần huy động đóng góp của nhân dân, hợp tác xã và doanh nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa của nhà nước về xi măng và vật liệu cần thiết được quy định trong nghị  định
Trên cơ sở đó Ủy ban nhân dân xã gửi kế hoạch năm báo cáo Ủy ban nhân dân huyện tổng hợp gửi Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước tháng 10 hàng năm cho các dự án, công trình đã được phê  duyệt trước 30 tháng 9 để chuẩn bị cho kế hoạch năm sau
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở: Tài chính, Kế hoạch - Đầu tư tổng hợp, thẩm định, báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch ngân sách nhà nước hỗ trợ đối với các công trình được hỗ trợ xi măng và vật liệu cần thiết cho các huyện
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm phân bổ kế hoạch chi tiết theo từng công trình cho các xã để thực hiện. QUyết định phân bổ vốn được gửi Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Kế hoạch - Đầu tư để theo dõi, kiểm tra theo quy định
4. Quản lý kinh phí hỗ trợ
Đối với phần hỗ trợ kinh phí vật liệu cần thiết (đá, cát, sạn): Thanh toán bằng tiền mặt cho đơn vị thi công tự thực hiện
Đối với phần hỗ trợ bằng xi măng: Căn cứ kế hoạch ngân sách năm được Ủy ban nhân dân huyện giao cho từng công trình của xã, Ủy ban nhân dân xã xác định khối lượng xi măng cần thiết để thực hiện công trình và ký hợp đồng với doanh nghiệp cung ứng xi măng theo phương thức đã được các công ty xi măng thông báo, về giá theo bán đầu nguồn của doanh nghiệp thông báo (đã bao gồm cả chi phí vận chuyển, bốc xếp xi măng xuống địa điểm tập kết vật liệu ở các xã)
Để việc cung ứng xi măng phù hợp với tiến độ huy động các nguồn lực huy động khác, trước khi ký hợp đồng Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm báo cáo để có xác nhận của phòng Tài chính - Kế hoạch về việc đã huy động đủ các nguồn lực khác cho công trình đã được Ủy ban nhân dân huyện giao kế hoạch (biểu 01 kèm theo). Việc ký hợp đồng cung ứng xi măng chỉ được thực hiện khi có đủ các nguồn lực khác
Ban quản lý xây dựng nông thôn mới của xã (ban quản lý) tiếp nhận, quản lý, sử dụng xi măng để thực hiện công trình và quyết toán theo đúng quy định. Việc bảo quản xi măng phải đảm bảo không để chất lượng bị xuống cấp và thất thoát; Khi xuất xi măng để giao cho tổ chức thi công phải có chứng từ theo quy định. Ban quản lý chịu trách nhiệm đền bù về những thiệt hại nếu chất lượng xi măng bị xuống cấp hoặc thất thoát do nguyên nhân chủ quan của mình gây ra
5. Thanh toán vốn hỗ trợ và thanh quyết toán công trình
5.1. Thanh toán vốn hỗ trợ
Định kỳ vào ngày 15 tháng cuối quý, Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm tổng hợp quyết toán xây dựng cơ bản hoặc khối lượng thực hiện điểm dừng giai đoạn của các công trình thuộc các xã và hợp đồng cung ứng xi măng của các xã với doanh nghiệp cung ứng xi măng gửi phòng Tài chính – Kế hoạch trước ngày 20 tháng cuối quý để thực hiện cấp phát theo quy định
Hồ sơ gửi phòng Tài chính - Kế hoạch để cấp kinh phí gồm:
- Công văn của Ủy ban nhân dân xã gửi phòng Tài chính – Kế hoạch huyện đề nghị thanh toán kinh phí hỗ trợ xi măng và vật liệu cần thiết làm đường trục thôn, xóm, ngõ xóm, khu thể thao xã, thôn, bản và kiên cố hóa kênh mương nội đồng
- Biểu tổng hợp huy động nguồn lực của xã thuộc huyện để thực hiện công trình
(Biểu số 01 kèm theo)
- Biểu tổng hợp quyết toán công trình hoặc khối lượng thực hiện theo điểm dừng giai đoạn và hợp đồng cung ứng xi măng (Biểu số 02 kèm theo)
Sau khi nhận được báo cáo của Ủy ban nhân dân xã kèm theo các tài liệu nêu trên, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp kinh phí cho xã để xã thanh toán trực tiếp với đơn vị cung ứng xi măng và cấp kinh phí hỗ trợ vật liệu cần thiết cho đơn vị tổ chức thi công
5.2. Quyết toán
a) Quyết toán vốn đầu theo niên độ ngân sách hàng năm
Chủ đầu tư thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn NSNN theo niên độ ngân sách theo mẫu quy định tại thông tư số 210/2010/TT/BTC ngày 20/12/2010 của Bộ Tài chính quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm; Văn bản số 6549/BTC-ĐT ngày 16/5/2012 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Thông tư số 210/TT-BTC ngày 20/12/2010 và các văn bản sửa đổi bổ sung thay thế (nếu có)
Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư theo niên ngân sách hàng năm gửi về  Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện để thẩm định, ra thông báo quyết toán vốn theo quy định.
b) Quyết toán công trình hoàn thành
Các dự án đầu tư khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, chủ đầu tư phải lập báo cáo quyết toán và được thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo đúng chế độ quy định
Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành phải tổng hợp cả phần nhân dân đóng góp bằng tiền, hiện vật, ngày công lao động để xác định giá trị công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng. Đối với đóng góp bằng hiện vật Ủy ban nhân dân xã thành lập hội đồng xác định giá trị hiện vật để thống nhất xác định giá trị vật tư đã đóng góp theo giá vật tư cùng loại trên thị trương địa phương tại thời điểm tiếp nhận vật liệu. Đối với đơn giá ngày công lao động được xác định theo số lượng ngày công lao động thực tế và đơn giá ngày công lao động phổ thông thực tế tại địa phương
Hồ sơ quyết toán công trình hoàn thành gồm các biểu mẫu báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành kèm theo các văn bản pháp lý liên quan theo biểu mẫu số 01/QTDA và 02/QTDA thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24/02/2012 của Bộ Tài chính; Biên bản giám sát của ban giám sát đầu tư của cộng đồng
Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện, thị xã chịu trách nhiệm thẩm tra quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành. Trong trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán quyết định thành lập Tổ thẩm tra quyết toán để thực hiện thẩm tra trước khi phê duyệt quyết toán; thành phần của tổ công tác thẩm tra quyết toán gồm thành viên của các đơn vị có liên quan và do người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán quyết định
 Thời hạn thẩm tra quyết toán công trình: Khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng; châm nhất sau 03 tháng, chủ đầu tư phải lập xong báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành. Chậm nhất  sau 02 tháng, Phòng Tài chính – Kế hoạch phải thực hiện xong thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành, trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo phân cấp của tỉnh.
Quyết định phê duyệt quyết toán vốn đâu tư dự án hoàn thành phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã và gửi cho các cơ quan, đơn vị: Chủ đầu tư; Kho bạc Nhà nước; Phòng tài chính – Kế hoạch huyện; Ban giám sát đầu tư của cộng đồng. Hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành được lập và lưu trữ theo chế độ lưu trữ hồ sơ.
Sau khi quyết toán công trình hoàn thành được phê duyệt. Phòng Tài chính – Kế hoạch phối hợp với các đơn vị liên quan làm thủ tục thực hiện ghi thu, ghi chi vào ngân sách huyện, thị xã và xã toàn bộ phần giá trị nhân dân đóng góp theo quy định.
5.3. Bàn giao công trình
Sau khi nghiệm thu và hoàn thiện các cơ sở pháp lý khác đối với công trình, Ban quản lý phải bàn giao công trình và toàn bộ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến công trình cho Ủy ban nhân dân xã đẻ quản lý, sử dụng và theo dõi tài sản theo chế độ hiện hành.

Mẫu biểu số 01
ỦY BAN NHÂN DÂN                    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
XÃ………………..                                           Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
 
   Số:        /BC-UB                                           …………, ngày…. tháng … năm …..
 
                                                       BÁO CÁO 
VỀ VIỆC HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG TRỤC THÔN, XÓM, NGÕ, KHU THỂ THAO XÃ, THÔN, BẢN VÀ KIÊN CỐ HÓA KÊNH MƯƠNG NỘI ĐỒNG
 
Kính gửi:    - Ủy ban nhân dân huyện……
                             - Phòng tài chính - Kế hoạch huyện…..
 
          Thực hiện quyết định số ….của UBND huyện về việc giao kế hoạch hỗ trợ xi măng và vật liệu cần thiết để làm giao thông nội đồng của xã, UBND xã …đã trình HĐND xã có Nghị quyết về huy động nguồn lực để thực hiện công trình….đến thời điểm …, việc huy động đã đảm bảo như sau:
Tên công trình/Chi tiết dự toán Dự toán được duyệt (1) Ngân sách hỗ trợ (2) Đã huy động (3)
  Kinh phí
(trđ)
Khối lượng m3/tấn/công Bằng tiền
(trđ)
Bằng hiện vật (m3/tấn/công) Bằng tiền
(trđ)
Bằng hiện vật (m3/tấn/công
I/ Tổng DT được duyệt công trình…..            
1. Xi măng            
2. Cát            
3. Đá            
4. Sỏi            
5. Các NVL khác            
6. Nhân công            
7. Khác            
II/ Tổng DT được duyệt công trình đường…            
…..            
Tổng cộng            
             
Ghi chú: 
(1)   ghi theo dự toán được duyệt của cấp có thẩm quyền về khối lượng và kinh phí
(2)   Ghi theo thực tế ngân sách cấp tỉnh cấp bằng tiền hoặc bằng nguyên vật liệu
(3)   Ghi theo thực tế đã huy động được bằng tiền hoặc bằng nguyên vật liệu (phần bằng tiền bao gồm cả kinh phí đã huy động được của dân, của nhà tài trợ và nguồn cầu ngân sách xã, ngân sách huyện. Riêng nguồn ngân sách xã phải có báo cáo rõ từ nguồn nào ( thu cấp quyền sử dụng đất, tăng thu, khác…)
 
      UBND xã …báo cáo các cấp có thẩm quyền và đề nghị Phòng tài chính – Kế hoạch huyện xác nhận./.
Xác nhận của Phòng TCKH huyện                             TM. UBND xã…….
                                                                                                        CHỦ TỊCH

Mẫu biểu số 02
ỦY BAN NHÂN DÂN                  CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
XÃ………………..                                           Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
 
   Số:        /BC-UB                                           …………, ngày…. tháng … năm …..
                                                                        BÁO CÁO
TỔNG HỢP QUYẾT TOÁN CÔNG TRÌNH THEO CHẾ ĐỘ XDCB VỚI HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG XI MĂNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG TRỤC THÔN, XÓM, NGÕ, KHU THỂ THAO XÃ, THÔN, BẢN VÀ KIÊN CỐ HÓA KÊNH MƯƠNG NỘI ĐỒNG
 
Tên xã Dự toán được duyệt (1) Quyết toán/khối lượng hoàn thành (2) Hợp đồng đã ký (3)
  Kinh phí
(trđ)
Khối lượng (tấn) Kinh phí
(trđ)
Khối lượng (tấn) Kinh phí
(trđ)
Khối lượng (tấn)
I/Công trình…..            
- Tổng số            
- Trong đó xi măng            
II/ Công trình            
- Tổng số            
- Trong đó xi măng            
….            
Tổng cộng của xã            
- Tổng số            
- Trong đó xi măng            
                                                                                                      TM. UBND XÃ….
                                                                                                            CHỦ TỊCH
Ghi chú:
- (1) Dòng “tổng số” ghi theo số liệu đã có trong dự toán được duyệt và bằng (1) của mẫu biểu số 02;
- (1) Dòng “trong đó xi măng” ghi theo số liệu của vật liệu xi măng đã có trong dự toán được duyệt;
- (2) Dòng tổng số ghi theo số liệu thực quyết toán đã được thẩm định hoặc theo khối lượng điểm dựng theo chế độ XDCB;
- (2) Dòng “ trong đó xi măng” ghi theo số liệu của vật liệu xi măng được xác định trong quyết toán đã được thẩm định hoặc theo khối lượng điểm dừng theo chế độ xây dựng cơ bản
- (3) Dòng “tổng số” không phải điền số liệu, dòng “trong đó xi măng” ghi theo số liệu đã ký trong hợp đồng với doanh nghiệp cung ứng xi măng.

Phần 5PHONG TRÀO THI ĐUA “CẢ NƯỚC CHUNG SỨC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI” VÀ KHEN THƯỞNG NÔNG THÔN MỚI 
 (Theo quyết định số 1730/QĐ-TTG của Thủ Tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016-2020)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
a) Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trực tiếp tham gia thực hiện thắng lợi chủ trương xây dựng nông thôn mới của Đảng và Nhà nước;
b) Tổ chức Phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả, phấn đấu đến năm 2020 đạt tỷ lệ 50% số xã trên cả nước đạt chuẩn nông thôn mới; số xã còn lại đảm bảo đạt 05 tiêu chí trở lên. Mỗi tỉnh có ít nhất 01 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới; góp phần cải thiện đáng kể đời sống vật chất và tinh thần cho người dân trên địa bàn nông thôn.
2. Yêu cầu:
a) Việc thực hiện Phong trào thi đua phải trở thành nhiệm vụ trọng tâm trong các phong trào thi đua của các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và hoạt động cụm, khối thi đua giai đoạn 2016 - 2020;
b) Phong trào thi đua tiếp tục được triển khai sâu rộng từ trung ương đến cấp cơ sở, với nội dung, hình thức phong phú, thiết thực, phù hợp với thực tiễn ở địa phương, cơ sở; phát huy được sáng kiến, sáng tạo của các tầng lớp nhân dân;
c) Việc công nhận, biểu dương, khen thưởng các xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới phải thực chất, khách quan, tạo động lực thúc đẩy Phong trào thi đua, tránh chạy theo thành tích;
d) Đến năm 2020, các cấp, các ngành tiến hành tổng kết Phong trào thi đua, khen thưởng và kịp thời phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng các điển hình tiên tiến, các sáng kiến, kinh nghiệm hay; các mô hình, cách làm sáng tạo trong phong trào xây dựng nông thôn mới.
II. NỘI DUNG PHONG TRÀO THI ĐUA
1. Các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể Trung ương căn cứ chức năng, nhiệm vụ tiếp tục xây dựng, hướng dẫn kịp thời và tổ chức thực hiện có hiệu quả Phong trào thi đua; tập trung vào các hoạt động nghiên cứu, phát huy sáng kiến trong xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện các chính sách, đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiếp tục phát động, hướng dẫn, đổi mới nội dung, hình thức triển khai thực hiện Phong trào thi đua trên địa bàn; trong đó chú trọng:
- Phối hợp chặt chẽ với các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể Trung ương trong việc xây dựng nông thôn mới, phù hợp với vùng, miền, địa bàn và đối tượng dân cư;
- Huy động các tổ chức và cá nhân ở trong và ngoài nước tích cực tham gia, đóng góp công sức, phát huy nội lực, tăng cường hoạt động xã hội hóa xây dựng nông thôn mới;
- Lắng nghe, tập hợp ý kiến nhân dân; tuyên truyền, vận động củng cố, tăng cường sự đồng thuận trong các tầng lớp nhân dân để chung sức xây dựng nông thôn mới.
- Từng cấp phấn đấu hoàn thành sớm, có chất lượng các chỉ tiêu, nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và tiếp tục nâng cao chất lượng các tiêu chí sau khi đạt chuẩn.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp và các đoàn thể nhân dân vận động đoàn viên, hội viên tham gia hưởng ứng tích cực Phong trào thi đua, gắn với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cụm, khối thi đua căn cứ vào đặc điểm tình hình, yêu cầu, nhiệm vụ và đối tượng cụ thể để có các hình thức tuyên truyền phù hợp, tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức; tạo sự đồng thuận của toàn xã hội và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong quyết tâm triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả Phong trào thi đua.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương và Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương chỉ đạo các cơ quan truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền, mở các chuyên trang, chuyên mục, tăng cường thời lượng, bám sát cơ sở nhằm phát hiện, biểu dương và nhân rộng những mô hình hay, cách làm mới, các điển hình tiên tiến trong thực hiện Phong trào thi đua.
3. Các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước căn cứ chức năng, nhiệm vụ triển khai có hiệu quả Phong trào thi đua với nội dung, tiêu chí cụ thể, tránh hình thức, lãng phí.
4. Năm 2018, các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ động tiến hành sơ kết giai đoạn II, đánh giá, rút kinh nghiệm để tiếp tục thực hiện và tiến hành tổng kết Phong trào thi đua vào năm 2020.
5. Hàng năm, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức các đoàn kiểm tra tình hình triển khai thực hiện Phong trào thi đua ở một số địa phương, đơn vị và tiến hành tổng kết Phong trào thi đua vào năm 2020.
IV. TIÊU CHUẨN THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
1. Tiêu chuẩn thi đua
a) Đối với các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể Trung ương:
- Hoàn thành có chất lượng, đúng tiến độ các văn bản hướng dẫn xây dựng nông thôn mới theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
- Nghiên cứu để kịp thời điều chỉnh các văn bản hướng dẫn và tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoàn thiện các cơ chế, chính sách thúc đẩy xây dựng nông thôn mới.
- Tiếp tục đăng ký và tham gia chỉ đạo, hỗ trợ (có địa chỉ cụ thể) đối với địa phương trong xây dựng nông thôn mới. Cấp bộ, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể Trung ương đăng ký hỗ trợ ít nhất 01 huyện hoặc 01 xã đặc biệt khó khăn.
b) Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
- Có huyện đạt chuẩn nông thôn mới; có tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới cao nhất trong cụm; có mức tăng trưởng tiêu chí bình quân/xã cao nhất trong cụm.
- Có nhiều mô hình, cách làm sáng tạo; triển khai thực hiện nghiêm các quy định của trung ương và là đơn vị tiêu biểu trong xây dựng nông thôn mới so với các tỉnh trong cụm thi đua.
- Không nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới.
c) Đối với cấp huyện:
- Huyện, thị xã đạt chuẩn nông thôn mới, có mức tăng trưởng tiêu chí bình quân/xã và kết quả nâng chất lượng tiêu chí cao nhất trong tỉnh.
- Là đơn vị tiêu biểu trong nỗ lực phấn đấu xây dựng nông thôn mới của tỉnh, thành phố.
- Không nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới.
d) Đối với xã:
- Xã đạt chuẩn nông thôn mới và là xã tiêu biểu trong nỗ lực xây dựng nông thôn mới của huyện.
- Xã đặc biệt khó khăn có nhiều nỗ lực vươn lên trong xây dựng nông thôn mới: Là xã đặc biệt khó khăn có mức tăng mới 10 tiêu chí trở lên trong giai đoạn 2016 - 2020 (trong đó có tiêu chí thu nhập và giảm nghèo).
- Xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu: Là xã đã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có kết quả nâng cao chất lượng tiêu chí nông thôn mới toàn diện, nổi bật.
Các xã nêu trên không nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới.
đ) Đối với các doanh nghiệp:
- Có đóng góp cụ thể, thiết thực trong xây dựng nông thôn mới.
- Có liên kết, phối hợp tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và giải quyết việc làm trên địa bàn nông thôn.
e) Đối với cá nhân:
- Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (nông dân, công nhân, xã viên...) nỗ lực bám sát cơ sở, có sáng kiến, giải pháp hữu ích trong việc xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện cơ chế, chính sách, hướng dẫn hoặc tháo gỡ khó khăn cho cơ sở trong xây dựng nông thôn mới.
g) Đối tượng khác: Các tổ chức quốc tế, các hội, doanh nhân, trí thức, nhà khoa học, các cá nhân ở trong và ngoài nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài... có nhiều đóng góp về công sức, trí tuệ, vật chất xây dựng nông thôn mới; sản xuất giỏi, có thu nhập cao và giúp đỡ cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới ở địa phương.
2. Hình thức khen thưởng
a) Khen thưởng hàng năm:
- Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, các cụm, khối thi đua, các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể Trung ương, các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước và tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lấy kết quả triển khai tổ chức thực hiện Phong trào thi đua là căn cứ quan trọng để đánh giá thi đua cho các đơn vị cấp dưới.
- Các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khen thưởng kết quả thực hiện Phong trào thi đua theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
b) Khen thưởng tổng kết Phong trào thi đua:
- Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương lựa chọn, đề nghị khen thưởng:
+ Mỗi cụm thi đua 01 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thành tích xuất sắc trong xây dựng nông thôn mới;
+ Mỗi khối thi đua 01 bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể Trung ương, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước có thành tích xuất sắc trong xây dựng nông thôn mới;
+ Một số tỉnh, thành phố tiêu biểu nhất trong các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã được khen thưởng tại Tổng kết giai đoạn I, được khen thưởng tại Tổng kết Phong trào Thi đua vào năm 2020.
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lựa chọn, đề nghị khen thưởng:
+ Các huyện đạt chuẩn nông thôn mới (trừ các huyện đã được khen thưởng giai đoạn 2011 - 2015).
+ 5% số xã của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 (trừ các xã đạt chuẩn nông thôn mới đã được khen thưởng tại giai đoạn 2011 - 2015).
+ 5% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
+ Xã đặc biệt khó khăn có nhiều nỗ lực vươn lên trong xây dựng nông thôn mới.
- Bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể Trung ương lựa chọn, đề nghị khen thưởng: 02 đến 03 đơn vị trực thuộc, 01 đến 02 cá nhân tiêu biểu có thành tích nổi bật trong Phong trào thi đua để đề nghị khen thưởng.
- Khen thưởng doanh nghiệp: Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương sẽ có hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn, số lượng để xét khen thưởng doanh nghiệp khi tiến hành Tổng kết Phong trào thi đua.
- Khen thưởng cá nhân: Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chọn 02 đến 03 cá nhân tiêu biểu (là cán bộ trực tiếp chỉ đạo và thực hiện Chương trình nông thôn mới các cấp; người dân có nhiều đóng góp, người nông dân có phát minh sáng chế, doanh nhân tiêu biểu...) trong xây dựng nông thôn mới để đề nghị khen thưởng.
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương là đầu mối tiếp nhận, tổng hợp, thẩm định hồ sơ khen thưởng; phối hợp với các cơ quan liên quan để xét khen thưởng và trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương (đối với khen thưởng cấp bộ, cấp tỉnh) trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Việc xét khen thưởng cho các tập thể, cá nhân khác đạt thành tích xuất sắc ở bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể Trung ương và tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định.
c) Hình thức và mức khen thưởng:
- Đối với xã:
+ Xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 và xã đặc biệt khó khăn có nhiều nỗ lực vươn lên trong xây dựng nông thôn mới: Được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và thưởng công trình phúc lợi trị giá 1.000.000.000 đồng.
+ Xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu: Được Chính phủ tặng Cờ Thi đua và thưởng 01 công trình phúc lợi trị giá 1.000.000.000 đồng.
- Đối với huyện, thị xã:
+ Huyện đạt chuẩn nông thôn mới: Được Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động hạng Ba và thưởng công trình phúc lợi trị giá 10.000.000.000 đồng.
+ Thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, có đơn vị hành chính 10 xã trở lên: Được Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động hạng Ba và thưởng công trình phúc lợi trị giá 10.000.000.000 đồng.
Đối với thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, có đơn vị hành chính từ 05 đến 09 xã: Được Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động hạng Ba và thưởng công trình phúc lợi trị giá 5.000.000.000 đồng (năm tỷ đồng).
Đối với thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, có đơn vị hành chính dưới 05 xã: Được Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động hạng Ba và thưởng công trình phúc lợi trị giá 3.000.000.000 đồng (ba tỷ đồng).
- Đối với tỉnh:
+ Tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới: Được Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động hạng Nhất và thưởng công trình phúc lợi trị giá 30.000.000.000 đồng (ba mươi tỷ đồng).
+ Tỉnh, thành phố tiêu biểu nhất trong các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã được khen thưởng tại Tổng kết giai đoạn I được Chủ tịch nước tặng Huân chương Độc lập hạng Ba và thưởng theo quy định hiện hành.
- Đối với bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể Trung ương, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước: Được Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động hạng Nhất và thưởng theo quy định hiện hành.
- Doanh nghiệp và các cá nhân có thành tích xuất sắc hoặc đặc biệt xuất sắc trong việc thực hiện Phong trào thi đua được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen hoặc đề nghị Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động hạng Ba và thưởng theo quy định hiện hành.
Công trình phúc lợi thưởng cho các tập thể phải là các công trình trực tiếp phục vụ cộng đồng dân cư trên địa bàn nông thôn.
d) Kinh phí khen thưởng:
Được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 và theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng. Đối với các địa phương có điều tiết về ngân sách trung ương (trừ tỉnh Quảng Ngãi), không hỗ trợ kinh phí từ ngân sách trung ương để khen thưởng.
V. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai giai đoạn II của Phong trào thi đua trong tháng 8 năm 2016.
2. Các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng kế hoạch, hướng dẫn tổ chức triển khai phong trào trong tháng 10 năm 2016.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành tiêu chí quy định tiêu chuẩn xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu trong tháng 12 năm 2016.
4. Các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiến hành sơ kết phong trào thi đua vào năm 2018.
5. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tiến hành tổng kết Phong trào thi đua vào năm 2020.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp phối hợp chặt chẽ với Ban Chỉ đạo Trung ương các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020 cùng cấp thống nhất các nội dung và biện pháp triển khai có hiệu quả Phong trào thi đua giai đoạn 2016 - 2020.
2. Các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ kế hoạch và điều kiện cụ thể xây dựng kế hoạch, hướng dẫn và triển khai tổ chức thực hiện đảm bảo nội dung, chất lượng và tiến độ. Các cơ quan thông tin đại chúng cótrách nhiệm tuyên truyền, mở chuyên trang, chuyên mục, tăng thời lượng tuyên truyền Phong trào thi đua và các gương điển hình tiên tiến.
3. Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các đoàn thể nhân dân có trách nhiệm tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên tích cực tham gia xây dựng nông thôn mới thông qua Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và phát hiện, nhân rộng các điển hình trong phạm vi toàn quốc.
4. Hàng năm, các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo tình hình tổ chức thực hiện Phong trào thi đua về Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này, hàng năm báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương và Thủ tướng Chính phủ.
 
 
  Phần 6. THỦ TỤC CÔNG NHẬN XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI
(Theo Quyết định 42/2014/QĐ-UBND, ngày 29/10/2014 của  UBND tỉnh Quảng Trị V/v ban hành quy định về trình tự, thủ tục xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Trị ngày 29/10/2014)
 
1.  UBND xã tổ chức tự đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí
1.1. Thành lập Hội đồng đánh giá
Hằng năm UBND xã thành lập Hội đồng đánh giá để đánh giá cụ thể thực tế mức độ đạt từng tiêu chí;
Thành phần của Hội đồng đánh giá gồm: Chủ tịch Hội đồng là chủ tịch hoặc phó chủ tịch UBND xã, các thành viên là mời các tổ chức chính trị, xã hội, cơ quan, đoàn thể, gồm:
- Đại diện Thường trực đảng ủy xã;
- Chủ tịch Mặt trận TQVN xã;
- Các ủy viên UBND xã;
- Trưởng các đoàn thể chính trị, xã hội;
- Trưởng thôn, Bí thư chi bộ các các thôn.
- Nhiệm vụ của Hội đồng đánh giá: Căn cứ các văn bản hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh để tự đánh giá mức độ đạt được từng tiêu chí của xã, Hội đồng đánh giá xây dựng báo cáo đánh giá mức độ đạt từng tiêu chí, báo cáo UBND xã.
1.2. Tổ chức lấy ý kiến
- Tổng hợp kết quả tự đánh giá tiêu chí của UBND xã (theo Phụ lục 01 kèm theo Quy định này), công bố công khai tại trụ sở UBND xã, trung tâm học tập cộng đồng, nhà văn hóa các thôn trên địa bàn xã và trên các loa truyền thanh các thôn/bản ít nhất là 10 ngày;
- Trong thời gian thông báo, công bố công khai, UBND xã chỉ đạo Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã phối hợp với Ban Phát triển nông thôn mới các thôn tổ chức họp thôn khi có trên 50% đại diện số hộ dân trong thôn tham dự và lập biên bản cuộc họp ghi rõ tỷ lệ đại diện hộ dân đồng ý hoặc không đồng ý (bằng hình thức biểu quyết) với kết quả thực hiện các tiêu chí của xã, gửi UBND xã;
- UBND xã không lập hồ sơ đề nghị xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới khi có từ 20% đại diện số hộ dân tham dự cuộc họp trở lên không đồng ý với kết quả thực hiện các tiêu chí của xã.
1.3. Hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét công nhận
- Số lượng bộ hồ sơ đề nghị xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới của UBND xã nộp trực tiếp cho UBND cấp huyện: 04 bộ hồ sơ, gồm:
+ Tờ trình của UBND xã đề nghị thẩm tra, xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới (Bản chính - theo Phụ lục 2.1 ban hành kèm theo Quy định này);
+ Đề án xây dựng nông thôn mới của xã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản sao);
+ Văn bản đăng ký xã đạt chuẩn nông thôn mới được UBND cấp huyện xác nhận (Bản sao - theo Phụ lục 4 ban hành kèm theo Quy định này);
+ Báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới trên địa bàn xã (Bản chính - kèm theo biểu chi tiết kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới);
+ Báo cáo tổng hợp ý kiến tham gia của các tổ chức, đoàn thể xã và nhân dân trong xã về kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới của xã (bản chính);
+ Biên bản cuộc họp (gồm Chủ tịch và đại diện các thành viên tham gia Hội đồng đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí xây dựng nông thôn mới của xã) đề nghị xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới (Bản chính);
+ Các văn bản chứng minh kết quả đánh giá đạt các chỉ tiêu, tiêu chí xã nông thôn mới (Bản sao - theo Phụ lục 4 ban hành kèm theo Quy định này).
- Đơn vị tiếp nhận hồ sơ: Phòng Nông nghiệp và PTNT (hoặc phòng Kinh tế) cấp huyện.
UBND xã tổ chức tự đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí và nộp hồ sơ lên cấp huyện: Thực hiện trước ngày 30 tháng 11 hàng năm
2. UBND cấp huyện tổ chức thẩm tra, đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí của cấp xã
2.1. Thành lập Hội đồng thẩm tra
Ủy ban nhân dân cấp huyện/thị xã (Sau đây gọi là UBND cấp huyện) ra quyết định thành lập Hội đồng thẩm tra, đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí của xã, thành phần của Hội đồng thẩm tra gồm:
- Chủ tịch hội đồng là chủ tịch hoặc phó chủ tịch UBND huyện;
- Thành viên là đại diện lãnh đạo các tổ chức, đoàn thể, cơ quan sau:
+ Mời Đại diện Huyện ủy; Chủ tịch UBMTTQVN huyện;
+ Các đoàn thể (Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên CSHCM, Hội Cựu chiến binh);
+ Các phòng ban thuộc UBND huyện (Phòng Nông nghiệp và PTNT các huyện/phòng Kinh tế thị xã, Phòng Kinh tế hạ tầng, Phòng Nội vụ, Phòng Tài chính Kế hoạch, Phòng Tài nguyên môi trường, Phòng Lao động TB và XH, Phòng Văn hóa và thông tin, Phòng Giáo dục và đào tạo, Phòng Y tế, Công an huyện).
Nếu trong hồ sơ của các xã đã có các văn bản chứng minh kết quả đánh giá đạt các chỉ tiêu, tiêu chí xã nông thôn mới của xã được cấp có thẩm quyền xác nhận (theo Phụ lục 3 ban hành kèm theo Quy định này) thì thành phần Hội đồng Hội đồng thẩm tra có thể không có các cơ quan chuyên môn liên quan đến tiêu chí đã có các văn bản chứng minh.
Nhiệm vụ của Hội đồng thẩm tra cấp huyện là kiểm tra, thẩm tra các tiêu chí do xã tự đánh giá và đề nghị công nhận đạt chuẩn, lập biên bản đánh giá kết quả thẩm tra tiêu chí của từng xã; hoàn thiện hồ sơ, báo cáo UBND cấp huyện.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ), UBND cấp huyện trả lời bằng văn bản cho UBND các xã và công bố trên các phương tiện truyền thông đại chúng về kết quả thẩm tra, đánh giá cụ thể thực tế mức độ đạt từng tiêu chí của từng xã; nêu rõ lý do chưa được đề nghị xét công nhận đạt chuẩn nông thôn mới đối với xã chưa đủ điều kiện theo quy định.
2.2. Hoàn thiện hồ sơ
- Hội đồng thẩm tra cấp huyện tổ chức họp (gồm các thành viên Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cấp huyện và đại diện lãnh đạo UBND các xã trên địa bàn huyện) thảo luận, bỏ phiếu đề nghị xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới cho từng xã đã đủ điều kiện; hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới khi tỷ lệ ý kiến nhất trí tại cuộc họp đạt từ 90% trở lên, trình UBND tỉnh, trước ngày 15 tháng 12 hàng năm;
- Số lượng bộ hồ sơ đề nghị xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới của UBND cấp huyện nộp trực tiếp cho UBND cấp tỉnh: 03 bộ hồ sơ, gồm:
+ Tờ trình của UBND cấp huyện đề nghị thẩm định, xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới (Bản chính - theo Phụ lục 2.2 ban hành kèm theo Quy định này);
+ Báo cáo thẩm tra hồ sơ và kết quả đạt từng tiêu chí nông thôn mới cho từng xã (Bản chính - kèm theo biểu chi tiết thẩm tra mức độ đạt từng tiêu chí nông thôn mới cho từng xã;
+ Báo cáo tổng hợp ý kiến các cơ quan, đơn vị, tổ chức trên địa bàn huyện tham gia vào kết quảthẩm tra mức độ đạt từng tiêu chí nông thôn mới cho từng xã (Bản chính);
+ Biên bản cuộc họp (gồm các thành viên Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cấp huyện, đại diện lãnh đạo UBND các xã trên địa bàn huyện) đề nghị xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới (Bản chính);
(Kèm theo bộ hồ sơ của UBND xã trình UBND cấp huyện quy định tại khoản 1 Điều này)
- Đơn vị tiếp nhận hồ sơ: Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh.
3. Tổ chức thẩm định công nhận và công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới:
3.1. Tổ chức thẩm định và xét công nhận
UBND cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định và xét công nhận thành phần Hội đồng thẩm định và xét công nhận gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo UBND tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo cơ quan thường trực Chương trình MTTQ xây dựng nông thôn mới (Sở Nông nghiệp và PTNT
- Các thành viên gồm:
+ Mời đại diện Văn phòng tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận TQVN tỉnh;
+ Đại diện lãnh đạo các đoàn thể (Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên CSHCM, Hội Cựu chiến binh);
Đại diện lãnh đạo các đơn vị: Văn phòng UBND tỉnh, các Sở, Ban, ngành (Kế hoạch Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Xây dựng, Giao thông, Tài nguyên môi trường, Lao động TB và XH Văn hóa Thể thao và Du lịch, Công Thương, Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Công an tỉnh, Ban Thi đua khen thưởng tỉnh, Văn phòng điều phối tỉnh).
Hội đồng thẩm định và xét công nhận có nhiệm vụ thẩm định kết quả tự đánh giá mức độ đạt từng tiêu chí của các xã, kết quả thẩm tra của cấp huyện, lập biên bản về kết quả thẩm định, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
Trong quá trình thẩm định, đối với các địa phương đã có các tiêu chí, chỉ tiêu nông thôn mới đã được các cơ quan chuyên môn thẩm định và trong thời gian chờ cấp giấy
xác nhận thì cũng được Hội đồng thẩm định làm cơ sở để xem xét công nhận đạt chuẩn đối với tiêu chí, chỉ tiêu đó.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được hồ sơ), UBND tỉnh có văn bản thông báo kết quả thẩm định cho các địa phương, đơn vị liên quan.
3.2. Công nhận
Căn cứ đề nghị của Hội đồng thẩm định, xét công nhận của tỉnh; Chủ tịch UBND cấp tỉnh ban hành quyết định công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. Tổ chức công bố quyết định công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới và công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.

PHỤ LỤC 1
(Kèm theo quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 29/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị)
Mẫu tổng hợp kết quả tự đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí xây dựng nông thôn mới của UBND xã để tổ chức lấy ý kiến nhân dân
 
ỦY BAN NHÂN DÂN                     CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    XÃ………                                                        Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
       
   
 
 
 
 
Số: ………/TB-UBND        ………, ngày ….. tháng ….. năm 20……….
 
THÔNG BÁO
KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN TIÊU CHÍ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA XÃ ĐỂ ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI
           Căn cứ biên bản đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí xây dựng nông thôn mới của Hội đồng đánh giá tiêu chí nông thôn mới của xã ….. ngày ... tháng ….. năm ………, Ủy ban nhân dân xã thông báo Kết quả tự đánh giá thực hiện tiêu chí xây dựng nông thôn mới của xã để các tổ chức, cơ quan, đoàn thể, các thôn và người dân trong xã biết để tổ chức lấy ý kiến trước khi trình cấp có thẩm quyền công nhận xã đạt chuẩn vào năm .... như sau:
 
TT TÊN TIÊU CHÍ CHỈ TIÊU TỔNG SỐ HIỆN TRẠNG TỶ LỆ
(%)
ĐẠT CHUẨN
(ghi đạt hoặc không đạt)
1 Quy hoạch và thực hiện theo quy hoạch
1.1  Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ Đạt        
1.2 Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn mới Đạt        
 
1.3
Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướngvăn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp Đạt        
 
2 Giao thông
2.1 Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tônghóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT 100%        
2.2 Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT 70%        
2.3 Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa 100%        
2.4 Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại phải thuận tiện 70%        
3 Thủy lợi
3.1 Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh Đạt        
3.2 Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa 85%        
4 Điện
4.1 Hệ thống điện bảo đảm yêu cầu kỹ thuật của ngành điện Đạt        
4.2 Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn 98%        
5 Trường học
5.1 Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia 80%        
6 Cơ sở vật chất văn hóa
6.1 Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch Đạt        
6.2 Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy địnhcủa Bộ VH-TT-DL 100%        
7 Chợ nông thôn
7.1 Chợ theo quy hoạch, đạt chuẩn theo quy định 100%        
8 Bưu điện
8.1 Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông Đạt        
8.2 Có Internet về đến thôn Đạt        
9 Nhà ở dân cư
9.1 Nhà tạm, dột nát 0        
9.2 Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ Xây dựng 80%        
10 Thu nhập
10.1 Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn(triệu đồng) 17        
11 Hộ nghèo
11.1 Tỷ lệ hộ nghèo < 5%        
12 Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên
12.1 Tỷ lệ người làm việc trên dân số trong độ tuổi lao động Đạt        
13 Hình thức tổ chức sản xuất
13.1 Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả > 0%        
14 Giáo dục
14.1 Phổ cập giáo dục trung học cơ sở Đạt        
14.2 Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (Phổ thông, bổ túc, học nghề) 85%        
14.3 Tỷ lệ lao động qua đào tạo > 35%        
15 Y tế
15.1 Y tế xã đạt chuẩn quốc gia Đạt        
15.2 Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế Đạt        
16 Văn hóa
16.1 Xã có từ 70% số thôn bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ VH-TT-DL 70%        
17 Môi trường
17.1 Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia 85%        
17.2 Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường Đạt        
17.3 Không có các hoạt động gây ô nhiễm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh - sạch - đẹp Đạt        
17.4 Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch Đạt        
17.5 Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định Đạt        
18 Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
18.1 Cán bộ xã đạt chuẩn Đạt        
18.2 Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định Đạt        
18.3 Đảng bộ chính quyền xã đạt tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh Đạt        
18.4 Các tổ chức đoàn thể của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên Đạt        
19 An ninh, trật tự xã hội
19.1 An ninh trật tự xã hội được giữ vững Đạt        
Tổng số tiêu chí đã đạt của xã: …………….. Tiêu chí
Tổng số tiêu chí của xã chưa đạt: …………...tiêu chí
 
 Nơi nhận:                                                                            TM. UBND HUYỆN
Như trên;                                                                                     CHỦ TỊCH
-…………;                                                                               (Ký tên, đóng dấu)
- ………..;
- Lưu VT, NTM               
 
 

PHỤ LỤC 2
(Kèm theo quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 29/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị)
Mẫu Tờ trình đề nghị thẩm tra, thẩm định xã đạt chuẩn nông thôn mới:
Mẫu số 2-1
 
ỦY BAN NHÂN DÂN                     CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
XÃ………………                                            Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
       
   
 

Số: ………../TTr-UBND                                 …….,ngày …..tháng …..năm 20…
 
 
                                                TỜ TRÌNH
Về việc thẩm tra, xét công nhận xã ……………………….
đạt chuẩn nông thôn mới năm ……………. (hoặc 5 năm ………../…………. )

 
                        Kính gửi: Ủy ban nhân dân huyện………………..
 
Căn cứ Quyết định số   /QĐ-UBND ngày   tháng   năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Trị Ban hành quy định tạm thời về trình tự, thủ tục xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Trị;
Căn cứ Đề án xây dựng nông thôn mới của xã được phê duyệt và Báo cáo số ……../BC-UBND ngày ………/……./.20………. của UBND xã ………….. về kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới trên địa bàn xã;
Căn cứ Biên bản cuộc họp ngày …../…./20………. của UBND xã ………. đề nghị xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới.
UBND xã ………….. kính trình UBND huyện …………………. thẩm tra xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới năm …………….. (hoặc 5 năm: ……../…….).
Hồ sơ kèm theo Tờ trình, gồm có:
1. Đề án xây dựng nông thôn mới của xã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản sao).
2. Văn bản đăng ký xã đạt chuẩn nông thôn mới được UBND cấp huyện xác nhận (bản sao).
3. Báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới trên địa bàn xã (bản chính - kèm theo biểu chi tiết kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới);
4. Báo cáo tổng hợp ý kiến tham gia của các tổ chức, đoàn thể xã và nhân dân trong xã về kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới của xã (bản chính).
5. Biên bản cuộc họp (gồm các thành viên Ban Chỉ đạo xã, Ban Quản lý xã, các ban Phát triển nông thôn) đề nghị xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới (bản chính).
6. Các văn bản chứng minh kết quả đánh giá đạt các chỉ tiêu, tiêu chí xã nông thôn mới (bản sao).
Kính đề nghị UBND huyện …………………… xem xét, thẩm tra./.
 
 
 Nơi nhận:                                                                               TM. UBND XÃ
- Như trên;                                                                                            CHỦ TỊCH
-…………;                                                                                          (Ký tên, đóng dấu)
- Lưu VT, NTM                
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Mẫu số 2-2
ỦY BAN NHÂN DÂN                      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN………………                                            Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
                                                                                       
Số: ………../TTr-UBND                                 …….,ngày …..tháng …..năm 20 …
 
TỜ TRÌNH
Về việc thẩm định, xét công nhận xã …………………, huyện ………….
đạt chuẩn nông thôn mới năm ……………. (hoặc 5 năm ………../…………. )

 
                                    Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị
 
Căn cứ Quyết định số   /QĐ-UBND ngày   tháng   năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Trị Ban hành quy định tạm thời về trình tự, thủ tục xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Trị;
Căn cứ Báo cáo số ……………. /BC-UBND ngày …../………/20 ………. của UBND huyện ……. về thẩm tra hồ sơ và kết quả đạt từng tiêu chí nông thôn mới cho xã ………………..;
Căn cứ Biên bản cuộc họp ngày ……../ ………./20 ……… của UBND huyện ……………. đề nghị xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới.
UBND huyện ……………….. kính trình UBND tỉnh …………….. thẩm định, xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới năm ……………….. (hoặc 5 năm:………./……….).
Hồ sơ kèm theo Tờ trình, gồm có:
1. Báo cáo thẩm tra hồ sơ và kết quả đạt từng tiêu chí nông thôn mới cho xã (bản chính - kèm theo biêu chi tiết thẩm tra mức độ đạt từng tiêu chí nông thôn mới cho xã).
2. Báo cáo tổng hợp ý kiến các cơ quan, đơn vị, tổ chức trên địa bàn huyện tham gia vào kết quả thẩm tra mức độ đạt từng tiêu chí nông thôn mới cho xã (bản chính).
3. Biên bản cuộc họp (gồm các thành viên Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cấp huyện, đại diện lãnh đạo UBND các xã trên địa bàn huyện) đề nghị xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới (bản chính).
(Kèm theo bộ hồ sơ của UBND xã trình UBND huyện thẩm tra)
Kính đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, thẩm định./.
 
Nơi nhận:                                                                            TM. UBND HUYỆN
- Như trên;                                                                                            CHỦ TỊCH
-…………;                                                                                          (Ký tên, đóng dấu)
- ………..;
- Lưu VT, NTM                
 

 
PHỤ LỤC 3
(Kèm theo quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 29/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị)
Mẫu Tờ đăng ký xã, huyện, tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới:
Mẫu số 3-1
ỦY BAN NHÂN DÂN                      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
XÃ……….                                                           Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
       
 
   
 
 
 Số: ………/UBND-…….
V/v đăng ký "Xã đạt chuẩn nông thôn mới" năm ……… (hoặc 5 năm: …../…..)
             ………, ngày ….. tháng ….. năm 20……….
                                        Kính gửi: Ủy ban nhân dân huyện …………………,
 
Căn cứ Quyết định số    /QĐ-UBND ngày   tháng   năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Trị Ban hành quy định tạm thời về trình tự, thủ tục xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Trị;
Căn cứ (các văn bản chỉ đạo của địa phương)
Tính đến tháng ……. năm …….., xã ……… đã thực hiện hoàn thành ………../19 tiêu chí đạt …. % (theo quy định tại Quyết định số 372/QĐ-TTg ngày 14/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ) và có đủ điều kiện phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới trong 6 tháng đầu năm …………..
Trên cơ sở khối lượng và tiến độ thực hiện hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới trên địa bàn xã,Ủy ban nhân dân xã ……………. (huyện ……………, tỉnh ……….) đăng ký và cam kết hoàn thành các điều kiện theo quy định để được công nhận “Xã đạt chuẩn nông thôn mới” năm ……………….. (hoặc 5 năm: ………….-……………)
Kính đề nghị Ủy ban nhân dân huyện ……………., tỉnh ………….. xem xét, xác nhận./.
 
XÁC NHẬN CỦA UBND HUYỆN…….                                 TM. UBND XÃ
               CHỦ TỊCH                                                                     CHỦ TỊCH
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
PHỤ LỤC 4
(Kèm theo quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 29/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị)
 
Các văn bản chứng minh kết quả đánh giá đạt các chỉ tiêu, tiêu chí xã nông thôn mới (bản sao), bao gồm:
1. Quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới; hồ sơ cắm mốc quy hoạch và biên bản nghiệm thu cắm mốc quy hoạch; quy chế quản lý quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Công văn của cấp có thẩm quyền xác nhận hệ thống điện trên địa bàn xã đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện.
3. Quyết định công nhận trường đạt chuẩn quốc gia (hoặc quyết định công nhận trường có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia) của Chủ tịch UBND huyện, thị xã kèm theo Quyết định công nhận thư viện và các phòng chức năng đạt chuẩn của Sở Giáo dục và đào tạo. Bảng thống kê học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (Phổ thông, bổ túc, học nghề), Bảng thống kê tỷ lệ lao động qua đào tạo của xã.
4. Quyết định công nhận chợ nông thôn đạt chuẩn theo quy định được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Quyết định công nhận trạm Y tế xã đạt chuẩn quốc gia được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Giấy công nhận "Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới" được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Công văn của cấp có thẩm quyền xác nhận số hộ trên địa bàn xã được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn quốc gia.
8. Quyết định công nhận hộ nghèo trên địa bàn xã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
9. Quyết định công nhận phổ cập giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn xã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
10. Quyết định công nhận Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "Trong sạch, vững mạnh" được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
11. Quyết định công nhận các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đạt danh hiệu tiên tiến trở lên được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
12. Quyết định công nhận an ninh, trật tự xã hội được giữ vững được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
13. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (2 năm liên tục) của Hợp tác xã (hoặc tổ hợp tác).
14. Hợp đồng liên kết giữa hộ nông dân (hoặc tổ hợp tác, hợp tác xã) với doanh nghiệp, tổ chức khoa học hoặc nhà khoa học thực hiện có hiệu quả các khâu sản xuất - chế biến - tiêu thụ nông sản (nếu có).
15. Hợp đồng hoặc các văn bản liên quan đến tổ chức thực hiện thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn... của các cơ sở sản xuất.
16. Quy chế quản lý nghĩa trang được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
 
 
 
 
   Phần 7. KIỆN TOÀN BỘ MÁY GIÚP VIỆC CHO BCĐ CÁC CẤP
(Theo Quyết định 2521/QĐ-UBND, ngày 16/11/2015 của UBND tỉnh về việc Kiện toàn bộ máy giúp việc Ban chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị)
       1. Cấp tỉnh
a. Tên gọi: Văn phòng điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh (gọi tắt là Văn phòng điều phối nông thôn mới tỉnh).
b. Vị trí chức năng:
- Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh có chức năng tham mưu giúp BCĐ nông thôn mới tỉnh quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020;
- Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật.
c. Nhiệm vụ, quyền hạn
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra, giám sát và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và địa phương triển khai thực hiện Chương trình;
- Tham mưu xây dựng kế hoạch vốn, phân bổ và giám sát tình hình thực hiện vốn ngân sách và các nguồn vốn huy động khác để xây dựng nông thôn mới trên địa bàn;
- Nghiên cứu đề xuất cơ chế chính sách và cơ chế phối hợp hoạt đông liên ngành để thực hiện có hiệu quả Chương trình trên địa bàn tỉnh;
- Theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình;
- Chuẩn bị nội dung các cuộc họp, hội thảo, hội nghị của Ban Chỉ đạo tỉnh và các báo cáo theo yêu cầu của Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh;
- Tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền về Chương trình;
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ đối với Văn phòng Điều phối nông thôn mới cấp huyện
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,Trưởng ban chỉ đạo tỉnh giao.
d. Cơ cấu tổ chức và biên chế
Lãnh đạo Văn phòng: Văn phòng điều phối nông thôn mới tỉnh có Chánh Văn phòng và 02 Phó Chánh Văn phòng, cụ thể:
+ Chánh Văn phòng do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiêm nhiệm, phụ trách chung, trực, trực tiếp phụ trách tổ chức nhân sự, tài chính, thi đua, khen thưởng;
+ 01 Phó Chánh Văn phòng do Chi cục trưởng Chi cục phát triển nông thôn kiêm nhiệm, phụ trách công tác tập huấn, tuyên truyền, các chủ trương, cơ chế, chính sách liên quan đến lĩnh vực phát triển nông thôn;
+ 01 Phó Chánh Văn phòng chuyên trách phụ trách kế hoạch, công tác nghiệp vụ, kiểm tra, giám sát, báo cáo, tổng hợp.
- Công chức chuyên trách: Bố trí 03 công chức chuyên trách trong tổng biên chế của Chi cục Phát triển nông thôn làm việc tại Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh, cụ thể:
+ Công chức phụ trách theo dõi lĩnh vực kế hoạch, tổng hợp;
+ Công chức phụ trách công tác nghiệp vụ dựng nông thôn mới
         + Công chức phụ trách theo dõi lĩnh vực tuyên truyền, đào tạo, tập huấn.
- Công chức kiêm nhiệm: gồm 08 công chức trong đó có 05 công chức cấp phòng do các sở, ngành liên quan cử đến (01 công chức thuộc Văn phòng UBND tỉnh, 01 công chức thuộc Sở kế hoạch và Đầu tư, 01 công chức thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 01 công chức thuộc Sở Tài chính, 01 công chức thuộc Sở Xây dựng) và 03 công chức thuộc Chi cục Phát triển nông thôn.
 đ. Phân công nhiệm vụ
Nhiệm vụ của Lãnh đạo Văn phòng, các công chức chuyên trách và kiêm nhiệm của Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh được quy định cụ thể tại Quy chế hoạt động của Văn phòng điều phối nông thôn mới tỉnh do Trưởng Ban chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh ban hành.
e. Kinh phí hoạt động:
Kinh phí hoạt động của Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh do ngân sách tỉnh bố trí trong kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo tỉnh theo quy định của pháp luật.
          2. Cấp huyện
a. Tên gọi:
- Đối với các huyện: Văn phòng điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện (gọi tắt là Văn phòng Điều  phối nông thôn mới huyện)
Đối với thị xã Quảng Trị: Tổ giúp việc cho Ban chỉ đọa CHương trình MTQG xây dựng nông thôn mới thị xã (gọi tắt là tổ giúp việc nông thôn mới thị xã)
b. Vị trí, chức năng
        - Văn phòng điều phối nông thôn mới huyện: Văn phòng Điều phối nông thôn mới huyện do Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm cơ quan thường trực, thực hiện chức năng giúp Ban Chỉ đạo huyện quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện;
- Văn phòng điều phối nông thôn mới huyện được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật;
- Tổ giúp việc nông thôn mới thị xã: tổ giúp việc nông thôn mới thị xã do Phòng Kinh tế làm cơ quan thường trực, thực hiện chức năng giúp Ban chỉ đạo thị xã quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới của địa phương.
   c. Nhiệm vụ và quyền hạn
- Giúp Ban Chỉ đạo nông thôn mới cấp huyện xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát Chương trình trên địa bàn huyện, thị xã;
- Theo dõi, tổng hợp, báo cáo tình hình về thực hiện Chương trình trên địa bàn huyện, thị xã;
- Chuẩn bị nội dung, chương trình cho các cuộc họp, hội nghị, hội thảo của Ban Chỉ đạo huyện, thị xã và các báo cáo theo yêu cầu của Trưởng Ban Chỉ đạo;
- Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về Chương trình trên địa bàn huyện, thị xã;
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức chuyên trách về xây dựng nông thôn mới cấp xã.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND, Trưởng Ban Chỉ đạo nông thôn mới huyện, thị xã giao.
d. Cơ cấu tổ chức và biên chế
- Văn phòng điều phối nông thôn mới huyện
+ Lãnh đạo văn phòng: Chánh Văn phòng do Phó chủ tịch UBND huyện kiêm nhiệm và 01 Phó Chánh Văn phòng do Trưởng phòng Nông nghiệp và PTNT kiêm nhiệm; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng của Văn phòng Điều phối nông thôn mới huyện do Chủ tịch UBND huyện bổ nhiệm
Chánh Văn phòng sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân huyện, Phó Chánh Văn phòng sử dụng con dấu của Phòng NN và PTNT để đóng dấu các văn bản của Văn phòng điều phối nông thôn mới huyện do mình ký.
+ Công chức chuyên trách: Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bố trí từ 01 đến 02 công chức chuyên trách trong tổng biên chế được giao làm việc tại Văn phòng Điều phối nông thôn mới huyện .
+ Công chức kiêm nhiệm: Tùy theo yêu cầu thực hiện nhiệm vụ, UBND các huyện cử các công chức phù hợp về chuyên môn nghiệp vụ từ các phòng, ban liên quan đến làm việc tại Văn phòng theo chế độ kiêm nhiệm.
- Tổ giúp việc nông thôn mới thị xã
+ Tổ Trưởng Tổ giúp việc nông thôn mới thị xã do Trưởng Phòng Phòng Kinh tế thị xã kiêm nhiệm; Tổ trưởng Tổ giúp việc nông thôn mới thị xã do Chủ tịch UBND thị xã bổ nhiệm;
+ Phòng kinh tế thị xã bố trí 01 công chức chuyên trách trong tổng biên chế được giao làm việc tại tổ giúp việc;
+ Tùy theo yêu cầu thực hiện nhiệm vụ, UBND thị xã bố trí một số công chức của các phòng, ban liên quan đến làm việc tại tổ giúp việc theo chế độ kiêm nhiệm.
đ. Phân công nhiệm vụ
Nhiệm vụ của các thành viên thuộc bộ máy giúp việc BCĐ nông thôn mới cấp huyện được quy định cụ thể tại Quy chế hoạt động của Văn phòng Điều phối nông thôn mới huyện (Tổ giúp việc nông thôn mới thị xã) do Trưởng ban Chỉ đạo nông thôn mới huyện, thị xã ban hành.
e. Kinh phí hoạt động
Kinh phí hoạt động của văn phòng điều phối huyện, Tổ giúp việc nông thôn mới thị xã do ngân sách huyện, thị xã bố trí trong kinh phí hoạt động của BCĐ nông thôn mới huyện, thị xã do Phòng NN và PTNT (hoặc Phòng Kinh tế) đảm nhận.
3. Công chức cấp xã chuyên trách về xây dựng nông thôn mới
a. Mỗi xã bố trí 01 công chức Địa chính – Nông nghiệp – Xây dựng và Môi trường phụ trách lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp và nông thôn mới theo quy định (Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Hướng dẫn số 104/HD-SNV ngày 13/3/2014 của Sở Nội vụ về bố trí số lượng, chức danh cán bộ công chức ở xã, phường, thị trấn).
b. Nhiệm vụ, quyền hạn
- Giúp Ủy ban nhân dân xã xây dựng kế hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn;
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện và tham mưu cho Ban Chỉ đạo xã về công tác nông thôn mới trên địa bàn;
- Tổng hợp kết quả thực hiện vào hệ thống biểu mẫu theo quy định; tham mưu cho Ủy ban nhân dân xã báo cáo kết quả thực hiện theo yêu cầu cấp trên.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND xã, Trưởng BCĐ nông thôn mới cấp xã giao.
4. Chế độ chính sách.
Công chức chuyên trách được hưởng lương và các chế độ khác theo quy định. Công chức kiêm nhiệm được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo các quy định của pháp luật hiện hành.
 
 
 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Con số ấn tượng
75/101
Là số xã đạt chuẩn Nông thôn mới
16,1
Là số tiêu chí đạt bình quân của tỉnh
01/7 huyện đạt chuẩn nông thôn mới
(huyện Cam Lộ -đạt chuẩn năm 2019)
16 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao
(Vĩnh Thuỷ, Vĩnh Giang, Kim Thạch, Vĩnh Hoà, huyện Vĩnh Linh; Cam Thành, Cam Hiếu, Cam Nghĩa, Cam Chính, Cam Thuỷ, Thanh An, huyện Cam Lộ; Triệu Đại, Triệu Trạch, Triệu Phước, huyện Triệu Phong; Hải Phú, Hải Thượng, Hải Hưng, huyện Hải Lăng)
98 thôn đạt chuẩn thôn kiểu mẫu
138 Sản phẩm OCOP
Liên kế website
Thống kê lượt truy cập
  • Đang truy cập2
  • Hôm nay598
  • Tháng hiện tại5,010
  • Tổng lượt truy cập9,519,184
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây